Đối với môn Tiếng Anh, nếu không nắm chắc lý thuyết thì các bạn học sinh rất dễ mắc phải các lỗi sai nhỏ. Không chỉ vậy, rất nhiều bạn đã sửa nhiều lần nhưng vẫn mắc phải. Hãy cùng cô Hà Sylvia – Giáo viên môn Tiếng Anh tại Hệ thống Giáo dục HOCMAI chỉ ra những lỗi sai mà các bạn học sinh thường mắc phải trong chương trình Tiếng Anh lớp 8 nhé!
-
Chia động từ và sự phù hợp với chủ ngữ.
Ở lỗi này các bạn thường mắc phải khi sử dụng ngôi thứ 3 số ít ở thì hiện tại đơn. Các bạn cần lưu ý một số trường hợp chia dạng của động từ như sau:
Một số trường hợp chia số nhiều
- Hai hay nhiều chủ ngữ được nối kết với nhau bằng and, chỉ 2 người, 2 vật khác nhau Ví dụ: Lan and Tam are classmates in this school year.
- Chủ ngữ là 1 đại từ : several, both, many, few, all, some. Ví dụ: Several of the students are absent.
- Chủ ngữ là 1 danh từ được thành lập bởi mạo từ The + Adjective để chỉ 1 nhóm người có chung 1 đặc điểm hay phẩm chất : The poor, The rich, The blind,…. Ví dụ: The poor living here need help.
- Chủ ngữ bắt đầu bằng A number of = “Một số những …”, đi với danh từ số nhiều, động từ chia ở số nhiều. Ví dụ: A number of students are going to the class picnic (Một số sinh viên sẽ đi …)
- Chủ ngữ là dân tộc. Ví dụ: The Vietnamese are hard-working. (dân tộc)
Chú ý: dân tộc có the còn tiếng nói thì không có the.
Một số trường hợp chia số ít
- Chủ ngữ là danh từ không đếm được. Ví dụ: The furniture was more expensive than we thought.
- Chủ ngữ là danh từ kết thúc là “s” nhưng dùng số ít
+ Danh từ tên môn học, môn thể thao: physics (vật lý ), mathematics (toán), economics (kinh tế học)
+ Danh từ tên các căn bệnh: Measles (sởi), mumps (quai bị), diabetes (tiểu đường), rabies (bệnh dại),…
+ Cụm danh từ chỉ tên một số quốc gia: The United States (Nước Mỹ), the Philippines (nước Phi-lip-pin )…
Nhầm Adj và Adv hoặc từ loại.
Tính từ là từ loại trong tiếng Anh chỉ tính chất của sự vật, sự việc, hiện tượng. Tính từ trong tiếng Anh là Adjective, viết tắt là (adj). Ví dụ: beautiful, small, thin, strong…
Tính từ trong tiếng Anh thường nằm ở những vị trí sau trong câu:
- Nằm phía trước danh từ để biểu đạt tính chất. Ví dụ: He is a strong man.
- Đứng sau động từ liên kết (linking verbs) như “to be/ look/ seem/ so…”. Ví dụ: Candy is so sweet.
- Đứng trước “enough”: S + tobe + adj + enough (for somebody) + to do something. Ví dụ: He is tall enough to play basketball.
- Đứng sau “too”: S + động từ liên kết + too + adj + (for somebody) + to do something. Ví dụ: She is too short to play volleyball.
- Trong cấu trúc: Động từ liên kết + so + adj + that + S + V. Ví dụ: It is so hot that we decided to stay at home.
- Sử dụng trong các câu so sánh. (Các tính từ dài đứng sau more, the most, less, as…as). Ví dụ: She is as beautiful as her mother.
- Trong các câu cảm thán: How + adj + S + V, What + (a/an) + adj + N. Ví dụ: What a cute cat!
Trạng từ là từ loại trong tiếng Anh nêu ra trạng thái hay tình trạng. Trạng từ trong tiếng Anh là Adverb, viết tắt là (adv). Ví dụ: recently, slowly, usually,…
Các vị trí trạng từ trong tiếng Anh ở trong câu như sau:
- Đứng trước động từ thường (đối với các trạng từ chỉ tần suất: often, sometimes…). Ví dụ: I sometimes go to the restaurant.
- Trạng từ đứng giữa trợ động từ và động từ trong tiếng Anh. Ví dụ: I often go to bed at 10 p.m.
- Trạng từ chỉ mức độ liên kết đứng sau động từ liên kết (linking verbs) như “to be/ look/ seem/ so…” và trước tính từ. Ví dụ: She is very beautiful.
- Đứng trước “enough”: V (thường) + adv + enough (for somebody) + to do something. Ví dụ: He speaks slowly enough for his son do understand.
- Đứng sau “too”: S + động từ thường + too + adv. Ví dụ: He writes too slowly.
- Trong cấu trúc: Động từ thường + so + adv + that + S + V. Ví dụ: An eats so fast that he has a stomachache.
- Trạng từ đứng ở cuối câu. Ví dụ: My friend told me to run quickly.
- Trạng từ trong tiếng Anh cũng thường đứng một mình ở đầu câu, hoặc giữa câu, cách các thành phần khác trong câu bằng dấu phẩy. Ví dụ: Yesterday, it was so hot.
Sai giới từ.
Giới từ “In”chỉ địa điểm
“In” sẽ dùng cho các địa điểm chung chung như khu vực, quốc gia, thành phố… mang tính bao quát lớn, ví dụ: In Hanoi, in London, in Vietnam
Giới từ “In” chỉ thời gian
“In” là cụm từ được dùng kèm với các cụm từ chỉ thời gian để nói về một khoảng chung chung thiên niên kỷ, thập kỷ, trong năm, trong tháng, trong tuần, trong ngày,… Ví dụ như: In Winter, in Spring, in the 21th century, in the 90’s, In 2020, in July, in March, in three weeks, in the morning, in the afternoon
Giới từ “On” chỉ địa điểm
Giới từ “on” sẽ dùng các địa điểm cụ thể hơn, ví dụ như: On Doan Ke Thien Street, on Tran Hung Dao Street, on a bus, On a train, on a plane, on a ship
Giới từ “On” chỉ thời gian
Giới từ “on” chỉ các khoảng thời gian cụ thể hơn “in”; như là các thứ trong tuần, ngày tháng cụ thể và vào các ngày lễ cụ thể có chứa từ “day”. Ví dụ: On Monday, on Sunday, on June 15th, on Valentine’s day, on Labor Day
Giới từ “At” chỉ địa điểm
Giới từ “at” sẽ chỉ các địa điểm chính xác, có địa chỉ cụ thể. Ví dụ: At 169 Doan Ket Thien, at 98 Hai Ba Trung, at home, at university
Giới từ “At” chỉ thời gian
Đây là giới từ được sử dụng phổ biến để chỉ một mốc thời gian cụ thể. Vì vậy, nó thường chỉ: giờ chính xác, một dịp đặc biệt không chứa từ “day”; hoặc dùng với các từ chứa “time” và “moment”. Ví dụ: At 6 a.m, at 8 o’clock.
Sơ đồ cách sử dụng “in-on-at”
Sai mạo từ.
- “The” được dùng khi danh từ chỉ đối tượng được cả người nói lẫn người nghe biết rõ đối tượng nào đó: đối tượng đó là ai, cái gì.
- Mạo từ không xác định được đặt trước danh từ không xác định, tức là danh từ đó được nhắc đến lần đầu tiên trong ngữ cảnh.
Trong tiếng Anh, mạo từ không xác định gồm hai từ là “a” và “an”.
VD: He is the man. Who I met.
Ở đây người đàn ông này đã được xác định nên phải có mạo từ “the”.
Nhầm danh từ đếm được và không đếm được.
Danh từ đếm được là những danh từ chỉ đối tượng có thể đếm được. Danh từ đếm được có dạng số ít (Single) và danh từ số nhiều (Plural). Danh từ đếm được thường dùng để chỉ vật. Với hầu hết các danh từ đếm được, ta thêm –s hoặc -es để chuyển từ dạng số ít sang số nhiều.
Danh từ không đếm được (Uncountable nouns) là những danh từ chỉ đối tượng không đếm được. Vì thế danh từ không đếm được chỉ có dạng số ít mà không có dạng số nhiều. Danh từ không đếm được dùng chỉ đối tượng trừu tượng (như sự tin tưởng, lời khuyên…) hoặc những tập hợp ( như hành lý, vật dụng…)
Viết hoa.
Đây là lỗi sai thường gặp của nhiều bạn học sinh mặc dù nguyên tắc viết hoa trong tiếng Anh và tiếng Việt có nhiều điểm tương đồng. Các bạn học sinh cần phải chú ý viết hoa tên riêng, từ đầu câu sau dấu chấm.
VD:
He is max – x
He is Max – v
Bài viết lủng cùng, ít từ vựng, không đa dạng ngữ pháp.
Cô Hà Sylvia khuyên các bạn học sinh nên dành ra 1 phút để lên ý tưởng và gạch dàn ý. Để từ đó có thể có một bài viết hay, ngoài ra các bạn cũng nên dành thời gian để đọc nhiều để trau dồi vốn từ vựng cho bản thân.
VD: Cấu trúc của một bài viết thông thường:
- Opening
- Detail
- Conclusion/ Ending
Hi vọng những lỗi sai được cô Hà Sylvia chỉ ra có thể giúp các bạn học sinh tìm ra giải pháp khắc phục và đạt kết quả cao trong năm học sắp tới. Các bậc phụ huynh và các em học sinh có thể tham khảo Chương trình Học tốt 2021 – 2022 của HOCMAI. Khóa học bao gồm hệ thống bài giảng được thiết kế theo chương trình sách giáo khoa hiện hành do Bộ GD&ĐT ban hành cùng với đội ngũ giáo viên nhiều năm kinh nghiệm, sáng tạo và linh hoạt sẽ giúp học sinh không bỡ ngỡ trước những môn học mới.
>> Phụ huynh điền thông tin để nhận tư vấn và học thử miễn phí Chương trình học tốt TẠI ĐÂY.
Đăng ký chương trình Học Tốt 2021 – 2022
Thông tin chi tiết về khóa học, phụ huynh và học sinh hãy gọi ngay hotline 0936 5858 12 để được tư vấn miễn phí. |