[HỌC CÙNG CON]: Hướng dẫn làm phép tính cộng trừ các số có ba chữ số (có nhớ một lần) – Toán lớp 3

0
6599

Là phần kiến thức cơ bản trong chương trình Toán lớp 3, học tốt cộng trừ các số có ba chữ số (có nhớ một lần) sẽ giúp học sinh phát triển năng lực tư duy và nâng cao khả năng tính toán.

Đa số học sinh khi thực hiện phép tính cộng trừ các số có ba chữ số (có nhớ một lần) sẽ quên “có nhớ” dẫn đến việc gặp khó khăn khi giải các bài tập liên quan. Để giải quyết vấn đề trên, phụ huynh – học sinh xem bài giảng của cô Cao Thị Dung – Giáo viên môn Toán tại Hệ thống Giáo dục HOCMAI theo dõi phương pháp rèn luyện thành thạo các dạng toán này. 

Lý thuyết cần nhớ về phép tính cộng trừ các số có ba chữ số (có nhớ một lần)

Để thực hiện phép tính cộng trừ các số có ba chữ số (có nhớ một lần) học sinh thực hiện theo các bước:

  • Bước 1: Đặt tính
    Khi đặt tính ta đặt các chữ số thẳng cột, đơn vị thẳng cột đơn vị, chục thẳng cột chục, trăm thẳng cột trăm.
  • Bước 2: Tính
    Khi tính ta thực hiện từ phải sang trái, nếu hàng nào có kết quả lớn hơn 10 thì ghi kết quả đơn vị rồi nhớ sang hàng bên cạnh.

Một số lưu ý khi làm bài

  • Khi tính toán luôn phải thực hiện thứ tự từ phải sang trái.
  • Hàng nào không cộng trừ được thì mượn hàng bên trái và luôn nhớ để cộng trừ ở hàng tiếp theo.
  • Thực hiện phép tính đối với bài học cộng trừ các số có ba chữ số có nhớ một lần, khi mượn chúng ta chỉ mượn đúng một đơn vị.

Các dạng bài tập liên quan đến cộng trừ các số có ba chữ số (có nhớ một lần)

Dạng 1. Đặt tính rồi tính

a. 324 + 147         b. 526 + 70          c. 660 – 15          d. 950 – 15

Thực hiện đặt tính rồi tính, ta có lần lượt kết quả của các phép tính như sau:

    
a.
– 4 cộng 7 bằng 11, viết 1, nhớ 1
– 2 cộng 4 bằng 6, thêm 1 được 7, viết 7
– 3 cộng 1 bằng 4
Vậy 324 + 147 = 471.

b.
– 6 cộng 0 bằng 6, viết 6
– 2 cộng 7 bằng 9, viết 9
– Hạ 5 xuống, viết 5
Vậy 526 + 70 = 596.

c.
– 0 không trừ được 1, mượn 1 được 10 trừ 1 bằng 9, viết 9
– 5 thêm 1 là 6, 6 trừ 6 bằng 0, viết 0
– 6 trừ 2 bằng 4, viết 4
Vậy 660 – 251 = 409.

d.
– 0 không trừ được 5, mượn 1 được 10 trừ 5 bằng 5, viết 5
– 1 thêm 1 là 2, 5 trừ 2 bằng 3, viết 3
– Hạ 9 xuống, viết 9
Vậy 950 – 15 = 935.

Dạng 2. Điền vào chỗ trống

Với dạng bài này, ngoài vận dụng lý thuyết của phép tính cộng trừ các số có ba chữ số (có nhớ một lần), học sinh cần nắm vững kiến thức dạng toán tìm thành phần chưa biết để tìm được đáp án chính xác của những ô trống. 

  • Ở ô trống đầu tiên, thành phần chưa biết ở đây là hiệu, ta lấy số bị trừ trừ đi số trừ sẽ tìm được kết quả là hiệu: 832 – 213 = 619
  • Ở ô trống thứ 2, thành phần chưa biết là số bị trừ. Vậy, muốn tìm số bị trừ, ta lấy hiệu cộng với số trừ: 234 + 612 = 846
  • Ở ô trống thứ 3, thành phần chưa biết là số trừ. Vậy, muốn tìm số trừ, ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu: 791 – 349 = 442
  • Ở ô trống thứ 4, thành phần chưa biết là hiệu, ta thực hiện tương tự như ô trống thứ nhất: 950 – 215 = 735

Dạng 3. Giải bài toán theo tóm tắt

Thùng dầu thứ nhất có: 312 lít dầu
Thùng dầu thứ hai có: 318 lít dầu
Cả hai thùng có: ….lít dầu?

Phương pháp giải
  • Bước 1: Đọc tóm tắt đề và xác định rõ yêu cầu của đề bài.
  • Bước 2: Phân tích đề: Chú ý các từ khóa “tất cả” hay “còn lại” để xác định phép toán cần sử dụng để tìm lời giải.
  • Bước 3: Trình bày lời giải, kiểm tra kết quả và kết luận.

>>> Ở đề bài nêu trên, yêu cầu tìm cả hai thùng có bao nhiêu lít dầu, tức tìm tổng, do đó, ta sử dụng phép cộng các số có ba chữ số.

Bài giải

Cả hai thùng có số lít dầu là:
312 + 318 = 630 (lít dầu)
Đáp án: 630 (lít dầu)

Thông qua các dạng toán trên, học sinh sẽ nắm được cơ bản kiến thức và phương pháp làm phép tính cộng trừ các số có ba chữ số (có nhớ một lần) một cách chi tiết và đơn giản nhất. 

Cùng con đổi mới tư duy học toán

Nhiều bố mẹ thắc mắc tại sao con mình học mãi không nhớ nổi một công thức, bài kiểm tra trên lớp luôn bị điểm kém, chỉ cần nhắc đến toán sẽ có tâm lý sợ hãi hoặc chán nản. Một phần do bố mẹ chưa tìm thấy phương pháp phù hợp hoặc không chịu đổi mới tư duy học toán cho con.

Thay vì việc bắt con học những công thức khô khan, hãy ứng dụng bài toán vào thực tế nhiều hơn. Việc gắn kiến thức vào thực tế vừa giúp con dễ hình dung bài toán, vừa giúp tăng khả năng tư duy. Do vậy, khi dạy con học toán, phụ huynh hãy lấy nhiều ví dụ thực tế để con dễ dàng liên tưởng hơn. 

Hiện nay, ngoài việc đến trung tâm hay học tại trường học, việc học tập online đang phát huy được nhiều ưu điểm như hình ảnh sinh động, ví dụ thực tế, đặc biệt con có thể xem lại bài giảng nhiều lần. Với cách học này, con có thể tự học trên các thiết bị thông minh và tiết kiệm công sức cho bố mẹ. Nếu phụ huynh lo lắng việc không tìm được khóa học online nào chất lượng, hãy tham khảo CHƯƠNG TRÌNH HỌC TỐT 2020-2021 của HOCMAI. Các khóa học nằm trong chương trình với hệ thống bài giảng chi tiết, cụ thể từ định nghĩa, khái niệm và có ví dụ vận dụng đi kèm, học sinh sẽ không phải sợ môn Toán và bố mẹ yên tâm đồng hành cùng con mà không phải lo việc sắp xếp thời gian như trước. 

>>> Cùng con chinh phục điểm 10 môn Toán với hệ thống bài giảng miễn phí tại đây: https://hocmai.link/Cung_con_chinhphuc_diem_10

Đăng ký Chương trình Học Tốt 2020 – 2021

  • Trang bị kiến thức toàn diện với hệ thống bài giảng bám sát SGK, thay thế việc học thêm.
  • Hệ thống đề kiểm tra và bài tập tự luyện có ĐÁP ÁN và HƯỚNG DẪN GIẢI.
  • Đội ngũ giáo viên giỏi chuyên môn và giàu kinh nghiệm giảng dạy.
  • Giúp học sinh tăng cơ hội giành điểm 9 – 10 trong các bài thi, bài kiểm tra.

Thông tin chi tiết về khóa học, phụ huynh và học sinh hãy gọi ngay hotline 0936 5858 12 để được tư vấn miễn phí.