Nắm vững kiến thức về trạng từ trong Tiếng Anh cùng thầy Nguyễn Trung Nguyên 

0
1206

 

Theo thầy Nguyễn Trung Nguyên, trạng từ là dạng từ quan trọng nhất và có tần suất xuất hiện nhiều nhất trong các đề thi vào 10 môn Tiếng Anh. Trong bài viết dưới đây, thầy Nguyên sẽ chia sẻ những kiến thức về dấu hiệu nhận biết trạng từ chỉ cách thức và vị trí trong câu. Các bạn học sinh hãy theo dõi để hiểu rõ và làm tốt các dạng bài liên quan đến từ loại này nhé.

Dấu hiệu nhận biết trạng từ 

Trước khi tìm hiểu về dấu hiệu nhận biết, học sinh cần nắm được trạng từ là gì? Theo chia sẻ của thầy Nguyên, trạng từ là những từ dùng để miêu tả hoặc bổ nghĩa cho động từ, tính từ và các trạng từ khác. Đặc biệt, trạng từ không thể bổ nghĩa cho danh từ hay nói cách khác.

Nếu danh từ hay tính từ được thành lập với nhiều hậu tố theo sau thì trạng từ thường được thành lập chỉ với một hậu tố là -ly, ví dụ:

  • Beautiful ➔ Beautifully
  • Simple ➔ Simply

Ngoài ra, còn có một số trạng từ bất quy tắc như:

  • Good ➔ Well
  • Near ➔ Near
  • Fast ➔ Fast
  • Hard ➔ Hard

Các vị trí của trạng từ trong câu 

1. Trạng từ đứng trước động từ trong câu để bổ nghĩa động từ đó.

Ví dụ: 

  • My classmate can easily pass the exam.
  • She is slowly entering the room.
  • The house is beautifully decorated.

Trong 3 ví dụ trên các bạn có thể thấy, các từ “pass”, “entering”, “decorated” là các động từ và “easily”, “slowly”, “beautifully” đóng vai trò bổ nghĩa cho các động từ nên thường đứng trước.

Từ các ví dụ trên, thầy Nguyên đã rút ra một số cấu trúc sau:

  • Adv + V
  • Modal Verbs + adv + V
  • Be + adv + V_ing
  • Be + adv + V_pp

Bài tập: The system can _____ change the way we learn.

A. apparently                                                      B. apparent

C. apparency                                                      D. more apparent

Chọn phương án A, vì “change” là một động từ nên trước nó cần một trạng từ là “apparently”

2. Trạng từ đứng sau tân ngữ để miêu tả cho động từ

Đối với vị trí thứ hai của trạng từ, thầy Nguyên đưa ra 2 lưu ý quan trọng mà các bạn học sinh phải ghi nhớ:

  • Trong trường hợp câu không có tân ngữ thì trạng từ có thể đứng liền sau động từ.
  • Trạng từ KHÔNG đứng giữa động từ và tân ngữ.

Ví dụ:

  • The man runs very slowly.

=> Trước động từ “runs” không có tân ngữ nên trạng từ “slowly” đứng ngay sau đó.

  • The man runs the company very well.

=> “the company” là tân ngữ trong câu trên nên trạng từ “well” phải đứng sau tân ngữ đó.

  • The man runs very well the company.

=> Không sử dụng cách nói này bởi trạng ngữ không đứng giữa tân ngữ và động từ.

Bài tập: All students have passed the final test _____.

A. easy                                                                  B. ease

C. easily                                                                D. to ease

Phương án C là đáp án đúng, bởi vì “passed” là động từ, “the final test” là tân ngữ và đứng sau tân ngữ chỉ có thể là trạng từ “easily”.

3. Trạng từ đứng trước tính từ hoặc trạng từ khác để miêu tả cho tính hoặc trạng từ đó

Ví dụ: 

  • The boy is extremely intelligent.

=> Trạng từ “extremely” đứng trước tính từ “intelligent” để bổ nghĩa cho tính từ đó.

  • My sister always works completely remotely.

=> Trạng từ “completely” đứng trước trạng từ “remotely” với vai trò bổ nghĩa cho trạng từ đó.

Bài tập: The price of the red shirt is _____ cheap.

A. reasonably                                                     B. reasonable

C. reason                                                           D. reasoning

Đáp án đúng là A. Trong câu trên, ta có “cheap” là một tính từ và đứng trước tính từ chỉ có thể là trạng từ “reasonably”.

4. Trạng từ được sử dụng để bắt đầu một câu nói

Đây là một cách dùng hay của phần trạng từ và sẽ được ứng dụng rất nhiều trong các bài viết lại câu hoặc viết đoạn văn.

Ví dụ: 

  • Hopefully, his injure is not so serious.
  • More importantly, we must remember all these new words.

Bài tập: _____, there is no more food left on the table.

A. Unfortunately                                                        B. Unfortunate

C. Fortunate                                                              D. Fortune

Đáp án A là đáp án đúng, dịch theo nghĩa của câu: “Thật không may là không còn thức ăn ở trên bàn nữa.”

Trên đây là những chia sẻ của thầy Trung Nguyên về dấu hiệu nhận biết và vị trí của trạng từ trong câu. Để đạt được kết quả tốt nhất cho bài thi môn Tiếng Anh, các bạn học sinh cần cân đối giữa việc ôn tập kiến thức và luyện đề. Việc luyện và chữa đề thường xuyên là vô cùng cần thiết trong khoảng thời gian này.

Tuy nhiên nhiều bạn vẫn loay hoay bởi chưa tìm được nguồn đề thi chất lượng cũng như không có hướng dẫn giải chi tiết sau mỗi lần luyện đề. Để khắc phục tình trạng này, HOCMAI đã xây dựng khóa học HM10 Luyện đề môn Tiếng Anh với hệ thống các đề luyện tập chất lượng cùng với những video chữa đề chi tiết. Bên cạnh đó, khóa học còn có mô hình phòng thi có bấm giờ như thi thật và hệ thống hỗ trợ giải đáp các thắc mắc giúp các bạn học sinh luyện đề thật hiệu quả.

Để tìm hiểu thêm về các khóa học như HM10 Luyện đề Tiếng Anh các vị phụ huynh và các em học sinh có thể tham khảo tại Website hocmai.vn hoặc liên hệ với hotline 0936 5858 12.

ĐĂNG KÝ NGAY ĐỂ NHẬN TƯ VẤN!!!