Với mục tiêu cốt lõi là giúp học sinh hình thành, phát triển phẩm chất và năng lưc, chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) mới lớp 10 đã phác họa một bức “chân dung” hoàn toàn mới về học sinh. Theo đó, chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đặt ra yêu cầu về 5 phẩm chất và 10 năng lực học sinh cần đạt đối với học sinh THPT.
Văn bản về chương trình GDPT tổng thể được bộ Giáo dục và Đào tạo công bố đã gây chú ý với quyết tâm xây dựng “bức chân dung” hoàn toàn mới về học sinh trong thời đại mới, để hướng đến mục tiêu cuối cùng là phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.
“Chân dung” học sinh trong chương trình GDPT mới
Chương trình GDPT mới hình thành và phát triển cho học sinh 5 phẩm chất và 10 năng lực thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại, cụ thể như sau:
- Lộ trình toàn diện - NẮM CHẮC NỀN TẢNG - TỔNG ÔN TOÀN DIỆN - LUYỆN ĐỀ CHUYÊN SÂU
- ĐA DẠNG HÌNH THỨC HỌC - PHÙ HỢP VỚI MỌI NHU CẦU
- TOP THẦY CÔ DANH TIẾNG, GIÀU KINH NGHIỆM
- DỊCH VỤ HỖ TRỢ HỌC TẬP ĐÔNG HÀNH TRONG SUÔT QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực với học sinh THPT (lớp 10 – lớp 12) trong chương trình mới
Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu của học sinh THPT
Yêu nước |
|
|
Nhân ái
|
Yêu quý mọi người |
|
Tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người |
|
|
Chăm chỉ
|
Ham học |
|
Chăm làm |
|
|
Trung thực |
|
|
Trách nhiệm
|
Có trách nhiệm với bản thân |
|
Có trách nhiệm với gia đình |
|
|
Có trách nhiệm với nhà trường và xã hội |
|
|
Có trách nhiệm với môi trường sống |
|
Yêu cầu cần đạt về năng lực chung của học sinh THPT
Năng lực tự chủ và tự học
|
Tự lực | Luôn chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống; biết giúp đỡ người sống ỷ lại vươn lên để có lối sống tự lực. |
Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng | Biết khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu cá nhân phù hợp với đạo đức và pháp luật. | |
Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình |
|
|
Thích ứng với cuộc sống |
|
|
Định hướng nghề nghiệp |
|
|
Tự học, tự hoàn thiện |
|
|
Năng lực giao tiếp và hợp tác
|
Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp |
|
Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hoá giải các mâu thuẫn |
|
|
Xác định mục đích và phương thức hợp tác | Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và những người khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ | |
Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân | Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm; sẵn sàng nhận công việc khó khăn của nhóm. | |
Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác | Qua theo dõi, đánh giá được khả năng hoàn thành công việc của từng thành viên trong nhóm để đề xuất điều chỉnh phương án phân công công việc và tổ chức hoạt động hợp tác. | |
Tổ chức và thuyết phục người khác | Biết theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để điều hoà hoạt động phối hợp; biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm. | |
Đánh giá hoạt động hợp tác | Căn cứ vào mục đích hoạt động của các nhóm, đánh giá được mức độ đạt mục đích của cá nhân, của nhóm và nhóm khác; rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý được cho từng người trong nhóm. | |
Hội nhập quốc tế |
|
|
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
|
Nhận ra ý tưởng mới | Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau; biết phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới. |
Phát hiện và làm rõ vấn đề | Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống. | |
Hình thành và triển khai ý tưởng mới | Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; suy nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau; hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro và có dự phòng. | |
Đề xuất, lựa chọn giải pháp | Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất. | |
Thiết kế và tổ chức hoạt động |
|
|
Tư duy độc lập | Biết đặt nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp nhận thông tin một chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề; biết quan tâm tới các lập luận và minh chứng thuyết phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề. |
Yêu cầu cần đạt về năng lực chung của học sinh
- Năng lực ngôn ngữ
Năng lực ngôn ngữ của học sinh bao gồm năng lực sử dụng tiếng Việt và năng lực sử dụng ngoại ngữ; mỗi năng lực được thể hiện qua các hoạt động: nghe, nói, đọc, viết.
Yêu cầu cần đạt về năng lực ngôn ngữ đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình môn Ngữ văn, chương trình môn Ngoại ngữ và được thực hiện trong toàn bộ các môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó môn Ngữ văn và môn Ngoại ngữ là chủ đạo.
2. Năng lực tính toán
Năng lực tính toán của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
- Nhận thức kiến thức toán học;
- Tư duy toán học;
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
Năng lực tính toán được hình thành, phát triển ở nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục. Biểu hiện tập trung nhất của năng lực tính toán là năng lực toán học, được hình thành và phát triển chủ yếu ở môn Toán. Yêu cầu cần đạt về năng lực toán học đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình môn Toán.
3. Năng lực khoa học
Năng lực khoa học của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
- Nhận thức khoa học;
- Tìm hiểu tự nhiên, tìm hiểu xã hội;
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
Năng lực khoa học được hình thành, phát triển ở nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó các môn học chủ đạo là: Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí (ở cấp tiểu học); Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lí (ở cấp trung học cơ sở); Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật (ở cấp trung học phổ thông).
Chương trình mỗi môn học, hoạt động giáo dục giúp học sinh tiếp tục phát triển năng lực khoa học với mức độ chuyên sâu được nâng cao dần qua các cấp học (năng lực khoa học; năng lực khoa học tự nhiên, năng lực khoa học xã hội; năng lực vật lí, năng lực hóa học, năng lực sinh học; năng lực lịch sử và địa lí, năng lực lịch sử, năng lực địa lí).
Yêu cầu cần đạt về năng lực khoa học đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí (ở cấp tiểu học); Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lí (ở cấp trung học cơ sở); Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật (ở cấp trung học phổ thông).
Các bậc phụ huynh và các em học sinh có thể tham khảo thêm bài viết: Những thay đổi trong chương trình lớp 10 mới
4. Năng lực công nghệ
Năng lực công nghệ của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
- Nhận thức công nghệ;
- Giao tiếp công nghệ;
- Sử dụng công nghệ;
- Đánh giá công nghệ;
- Thiết kế kĩ thuật.
Yêu cầu cần đạt về năng lực công nghệ đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình môn Công nghệ và được thực hiện ở chương trình của nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó môn Công nghệ là chủ đạo.
5. Năng lực tin học
Năng lực tin học của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
- Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông;
- Ứng xử phù hợp trong môi trường số;
- Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông;
- Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học;
- Hợp tác trong môi trường số.
Yêu cầu cần đạt về năng lực tin học đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình môn Tin học và được thực hiện trong toàn bộ các chương trình môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó môn Tin học là chủ đạo.
6. Năng lực thẩm mĩ
Năng lực thẩm mĩ của học sinh bao gồm năng lực âm nhạc, năng lực mĩ thuật, năng lực văn học; mỗi năng lực được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
- Nhận thức các yếu tố thẩm mĩ;
- Phân tích, đánh giá các yếu tố thẩm mĩ;
- Tái hiện, sáng tạo và ứng dụng các yếu tố thẩm mĩ.
Yêu cầu cần đạt về năng lực thẩm mĩ đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình các môn Âm nhạc, Mĩ thuật, Ngữ văn và được thực hiện trong chương trình của nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó ba môn học đã nêu là chủ đạo.
7. Năng lực thể chất
Năng lực thể chất của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
- Chăm sóc sức khỏe;
- Vận động cơ bản;
- Hoạt động thể dục thể thao.
Yêu cầu cần đạt về năng lực thể chất đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình môn Giáo dục thể chất và được thực hiện trong chương trình của nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó môn Giáo dục thể chất là chủ đạo.
Song hành với mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, chương trình giáo dục phổ thông mới lớp 10 cũng đặt ra những ra những yêu cầu mới về cách dạy, cách học của giáo viên và học sinh. Vì vậy, ngay từ khi Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố kế hoạch về chương trình Giáo dục phổ thông mới, Hệ thống Giáo dục HOCMAI – Đơn vị tiên phong trong xây dựng khóa học trực tuyến bám sát chương trình GDPT 2018 đã tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng về chương trình để biên soạn chương trình HỌC TỐT 10.
Rất nhiều công việc đã được chuẩn bị kỹ lưỡng, từ xây dựng, biên soạn nội dung chương trình, chuẩn bị đội ngũ giáo viên, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Khóa học được xây dựng với sự đầu tư công phu về cả hình thức lẫn nội dung, đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy sẽ đem đến những trải nghiệm học tập thú vị cho học sinh, đảm bảo giúp các em đạt chuẩn đầu ra theo đúng theo yêu cầu về 5 phẩm chất, 10 năng lực đối với học sinh THPT
Đặc biệt, từ giờ đến hết ngày 31/08/2022, Khi đăng ký khoá Học tốt 10 TẠI ĐÂY, phụ huynh, học sinh sẽ được trải nghiệm MIỄN PHÍ trọn bộ 3 bộ SGK mới đủ các môn: Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sủ, Địa lí.
ĐĂNG KÝ MIỄN PHÍ CHƯƠNG TRÌNH HỌC TỐT LỚP 10
|