“Bếp lửa” là một trong số những tác phẩm thơ viết về những tình cảm, cảm xúc trong trẻo trong tâm hồn con người. Đó chính là tình bà cháu, tình yêu quê hương, đất nước đằm thắm và sâu sắc. Đây cũng là tác phẩm văn học ôn thi vào 10 mà các bạn học sinh cần lưu ý trong quá trình ôn tập. Nhằm giúp các bạn học sinh hiểu hơn về ý nghĩa bên trong tác phẩm, hãy cùng HOCMAI phân tích Bếp lửa của tác giả Bằng Việt.
I. Thông tin về tác giả – tác phẩm
1. Tác giả: Bằng Việt
– Tên thật: Nguyễn Việt Bằng
– Sinh năm 1941
– Quê quán: huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây
– Ông bắt đầu sự nghiệp sáng tác từ những năm 60 của thế kỉ XX và tập trung lấy cảm hứng ở hai mảng đề tài là: nhân dân trong cuộc kháng chiến chống Mỹ và vẻ đẹp của con người trong cuộc sống đời thường.
Tiểu sử và sự nghiệp sáng tác của Bằng Việt
Năm 1965, Bằng Việt tốt nghiệp khoa Pháp lý tại Đại học Tổng hợp Kiev. Sau đó, ông công tác tại Viện Luật học trực thuộc Uỷ ban Khoa học Xã hội Việt Nam.
Năm 1969, Bằng Việt chuyển công tác, tham gia vào Hội Nhà văn Việt Nam.
Năm 1970, Bằng Việt với tư cách là một phóng viên chiến trường, ông nhận nhiệm vụ công tác tại chiến trường Bình Trị Thiên.
Năm 1975, ông tiếp tục công việc tại Nhà xuất bản Tác phẩm mới.
Năm 1983, Bằng Việt đảm nhiệm vị trí Tổng thư ký Hội Văn học nghệ thuật Hà Nội và là một trong những người tham gia sáng lập tờ báo văn nghệ mang tên “Người Hà Nội” (xuất bản năm 1985).
Ngoài ra, ông còn được bầu làm Uỷ viên Uỷ ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, phụ trách tổng biên tập tờ tạp chí Diễn đàn Văn nghệ Việt Nam (từ 1989 đến 1991).
Năm 2001, ông nhận chức Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Nội nhiệm kỳ 2006 – 2010.
Bằng Việt bắt đầu tiếp xúc với thơ ca từ năm 13 tuổi nhưng đến năm 1961, tác phẩm đầu tiên của ông mới được ra đời với tên “Qua Trường Sa”. Thơ Bằng Việt đa dạng về thể loại, từ thơ không vần, thơ xuống thang rồi bắc thang, tất cả những thể thơ này đều có trong các tác phẩm của ông.
Những tác phẩm tiêu biểu trong sự nghiệp sáng tác của Bằng Việt:
Tập thơ Hương cây, đồng sáng tác với Lưu Quang Vũ
Tập thơ Những gương mặt – Những khoảng trời (1973)
Ký sự thơ Đường Trường Sơn, cảnh và người (1972 – 1973)
Tập thơ Đất sau mưa (1977)
Tập thơ Khoảng cách giữa lời (1984)
Tập thơ Cát sáng (1985)
Tập thơ Bếp lửa – Khoảng trời (1986)
Tập thơ Ném câu thơ vào gió (2001)
Thơ trữ tình (2002)
Phong cách nghệ thuật trong thơ Bằng Việt:
Thơ Bằng Việt sở hữu cái tôi trữ tình độc đáo, giàu sáng tạo. Các tác phẩm của ông mang một hồn thơ đôn hậu, vừa nhạy cảm lại rất sang trọng, giàu chất trí tuệ. Khác với các nhà thơ của thế hệ kháng chiến chống Mỹ, phong cách thơ của Bằng Việt trải đều trên các phương diện từ nội dung đến hình thức và nghệ thuật.
Về nội dung thơ, các bài thơ của Bằng Việt thường được lấy cảm hứng từ quê hương, đất nước và con người trong chiến tranh.
Về phương diện nghệ thuật, thơ Bằng Việt có những sáng tạo độc đáo trong việc phát triển thể thơ tự do, ngôn ngữ thơ hiện đại, giản dị, đậm chất tự sự văn xuôi. Đặc biệt, ngôn ngữ thơ Bằng Việt không hoa mỹ, cầu kỳ mà được chọn lọc từ thực tế đời sống, từ những suy nghĩ và rung động tinh tế của tác giả. Các liên tưởng, hình ảnh thơ và các sự vật so sánh trong thơ Bằng Việt luôn toát lên khí chất hào hoa, tư duy hiện đại, mang chất trí tuệ phương Tây.
- Lộ trình toàn diện - NẮM CHẮC NỀN TẢNG - TỔNG ÔN TOÀN DIỆN - LUYỆN ĐỀ CHUYÊN SÂU
- ĐA DẠNG HÌNH THỨC HỌC - PHÙ HỢP VỚI MỌI NHU CẦU
- TOP THẦY CÔ DANH TIẾNG, GIÀU KINH NGHIỆM
- DỊCH VỤ HỖ TRỢ HỌC TẬP ĐÔNG HÀNH TRONG SUÔT QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
2. Tác phẩm Bếp lửa
a. Hoàn cảnh ra đời tác phẩm Bếp lửa
– Bài thơ Bếp lửa được ra đời vào năm 1963, khi Bằng Việt đang là sinh viên Luật ở nước ngoài. Bài thơ là sự hồi tưởng của tác giả về hình ảnh người bà, về quê hương khi nhìn thấy hình bóng chiếc bếp lửa.
– Bài thơ xuất bản trong tập thơ Hương cây – Bếp lửa năm 1968. Đây là tập thơ được đồng sáng tác bởi Bằng Việt và Lưu Quang Vũ.
b. Ý nghĩa nhan đề “Bếp lửa”
Nhan đề “Bếp lửa” trong bài thơ là một hình ảnh đặc biệt sáng tạo, vừa mang nghĩa tả thực, vừa mang nghĩa biểu tượng:
Ý nghĩa tả thực:
– Bếp lửa là vật được sử dụng để đun nấu, là hình ảnh quen thuộc, gần gũi trong mỗi gia đình người Việt
– Bếp lửa là vật dụng gắn liền với những kỉ niệm ấu thơ, gắn liền với người bà của tác giả
Ý nghĩa biểu tượng:
– Bếp lửa tượng trưng cho sự tần tảo của người bà trong những năm tháng đói nghèo để giúp người cháu trưởng thành và khôn lớn một cách tốt nhất
– Bếp lửa là sự sống, niềm tin và hy vọng mà người bà mong muốn ở cháu trong tương lai
– Bếp lửa là biểu tượng của văn hóa gia đình, cho quê hương, đất nước, nơi đã nâng bước người cháu trên suốt hành trình trưởng thành
=> Với nhan đề “Bếp lửa”, tác giả đã thể hiện sâu sắc chủ đề chính của bài thơ. Đó là hồi tưởng, suy tư của tác giả về tình bà cháu giản dị, là tình cảm dành cho gia đình, quê hương, đất nước sâu đậm
c. Bố cục nội dung bài thơ Bếp lửa
– Phần I: khổ thơ đầu: Hình ảnh bếp lửa gợi nỗi nhớ về kỉ niệm tuổi thơ cùng tình bà cháu
– Phần II: khổ 2,3,4: Những hoài niệm về năm tháng chiến tranh sống cùng bà và bếp lửa
– Phần III: khổ 5,6: Suy ngẫm về hình ảnh người bà và bếp lửa
– Phần IV: khổ thơ cuối: Nỗi nhớ khắc khoải về bà và bếp lửa
Nắm trọn kiến thức Ngữ Văn ôn thi vào 10 đạt 9+ với bộ sách
II. Phân tích bài thơ Bếp lửa
1. Phân tích khổ thơ đầu: Hình ảnh bếp lửa gợi nỗi nhớ về kỉ niệm tuổi thơ cùng tình bà cháu
Dòng hồi tưởng và mạch cảm xúc của tác giả được gợi từ hình ảnh bếp lửa thân thương, ấm áp. Từ đó những kỉ niệm về bà ùa về trong tâm trí tác giả.
“Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm”
– Hình ảnh bếp lửa hiện lên với ý nghĩa tả thực, mang hình dáng nhỏ bé, gần gũi và vô cùng quen thuộc đối với mỗi gia đình Việt Nam từ xưa đến nay
Phép tu từ ẩn dụ “ấp iu nồng đượm” có tác dụng:
– Liên tưởng đến bàn tay cần mẫn, khéo léo của người bà khi nhóm bếp lửa mỗi sớm tinh mơ
– Thể hiện tấm tình yêu thương của người bà, nuôi nấng người cháu bằng tấm lòng ấm áp tựa như hơi ấm bếp lửa
Điệp từ “một bếp lửa” được lặp lại hai lần:
– Thể hiện tác giả nhìn thấy hình ảnh bếp lửa và bóng dáng của người bà một cách đều đặn mỗi ngày. Bà luôn tần tảo, thức khuya dậy sớm để chăm sóc, nuôi dưỡng người cháu trưởng thành
– Diễn tả cách mà mạch cảm xúc trào dâng và lần lượt ùa về từ ký ức
Sử dụng từ láy “chờn vờn” có ý nghĩa:
– Miêu tả thực hình ảnh ngọn lửa bập bùng, tỏa sáng trên bếp lửa, ẩn hiện giữa màn sương sớm
– Ẩn dụ về những ký ức mờ ảo, kỷ niệm về những năm tháng tuổi thơ đang tỏa ra, chờn vờn trong tâm trí tác giả
Sự trỗi dậy cảm xúc yêu thương mãnh liệt trong người cháu qua hình ảnh bếp lửa được thể hiện qua câu thơ:
“Cháu thương bà biết mấy nắng mưa!”
– Bộc lộ sự thấu hiểu của người cháu trước những vất vả, lam lũ, nhọc nhằn của cuộc đời người bà
– Cụm từ “biết mấy nắng mưa” chính là để lột tả sự cần cù, chịu khó, đức hi sinh của người bà dành cho người cháu
– Từ “thương” là từ biểu cảm đắt nhất trong câu thơ. “Thương” là động từ chỉ tình cảm chân thành, được thể hiện qua sự sẻ chia và sự kính trọng. Tác giả sử dụng từ “thương” thay vì từ khác giúp cảm xúc an tỏa tâm hồn người cháu một cách rất tự nhiên.
=> Hình ảnh “bếp lửa” đã khơi dậy trong lòng người cháu những ký ức xúc động về người bà những kỷ niệm bên bà. Dòng cảm xúc đi từ nỗi nhớ bà lan rộng thành nỗi nhớ về quê hương, nơi có gia đình và có những người thân yêu
2. Phân tích khổ 2,3,4 bài Bếp lửa: Những hoài niệm về năm tháng chiến tranh sống cùng bà và bếp lửa
a. Ký ức từ hồi lên bốn chợt ùa về
Từ những năm lên bốn, tác giả đã phải trải qua những năm tháng tuổi thơ thiếu thốn, đầy khó khăn cùng gia đình:
“Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi,
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy”
Từ láy “đói mòn đói mỏi” có mang ý nghĩa:
– Diễn tả hiện thực đau thương trong lịch sử, đó chính là nạn đói năm 1945. Do chính sách cai trị hà khắc của quân Nhật và Pháp, hơn hai triệu đồng bào ta đã chết đói. Những người còn lại thì chật vật kiếm ăn qua ngày. Cái đói cái nghèo làm nhân dân ta mệt mỏi, rã rời và kiệt sức.
– Khiến giọng điệu câu thơ trùng xuống, lòng người như nao nao, nghẹn ngào cảm xúc khi nghĩ về những năm tháng tuổi thơ đói khổ ấy
– Hình ảnh “bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy” diễn tả được hậu quả mà cái đói đã gây ra. Nó khiến cho không chỉ người mà đến ngựa cũng trở nên gầy rạc, xanh xao…Tuy tiều tụy, thiếu thốn là vậy nhưng với vai trò là trụ cột gia đình, người cha vẫn phải “đi đánh xe”, bươn chải kiếm sống đủ nghề
=> Cả hai hình ảnh “đói mòn đói mỏi” và “khô rạc ngựa gầy” đều mang đậm chất hiện thực. Qua đó, tác giả đã thành công trong việc đặc tả sự xơ xác, xanh xao, mệt mỏi của những con người sống trong nạn đói lớn nhất lịch sử dân tộc.
Trong những năm nạn đói hoành hành, người cháu đã cùng bà nhóm lửa:
“Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay”
– Khói bếp của bà năm tháng ấy đã lưu giữ một cảm giác khó quên, dai dẳng đến nỗi, bây giờ khi nghĩ lại “sống mũi còn cay’’.
– Trong khổ thơ này từ “khói” đã được lặp lại 2 lần dưới 2 trạng thái khác nhau: “mùi khói” và “khói hun”. Tuy ở hai hình thái khác nhau nhưng “khói” đều gợi sự ám ảnh về một thời gian khó khăn mà tác giả đã phải trải qua cùng người bà
– Cảm giác “cay” vì khói bếp và cái cay cay bởi nỗi xúc động như hòa vào làm một. Hai trạng thái “cay” của quá khứ và “cay” của hiện tại như hiện lên đồng thời qua những dòng thơ
=> Những câu thơ được đầy ắp tình cảm, chan chứa nước mắt, ùa về trong tâm tư tác giả, mờ ảo qua làn khói. Từ đó giúp gợi cho người đọc hình dung rõ nét về một tuổi thơ đầy gian khổ, thiếu thốn và nhọc nhằn, một thời kỳ đen tối trong lịch sử dân tộc.
b. Ký ức hồi lên tám tuổi
“Tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
…
Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà,
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?”
“Tám năm ròng” là khoảng thời gian người cháu sống trong sự cưu mang, dạy dỗ của bà:
– “Tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa” cũng là tám năm cháu nhận được sự yêu thương, bao bọc của bà
– Tám năm ấy tuy thiếu thốn, khó khăn nhưng chưa bao giờ cháu thiếu tình yêu thương
– Hình ảnh “Bếp lửa” hiện lên trong khổ thơ như thể hiện cho tình bà cháu ấm áp. Với cháu, bà như chỗ dựa tinh thần, là nơi cho cháu sự bình yên và an toàn
Năm tháng sống bên bà là những năm tháng hồn nhiên, trong sáng và vô tư. Điều này được thể hiện qua hình ảnh tâm tình của tác giả với chim tu hú:
“Tu hú kêu trên những cảnh đồng xa
Tu hú kêu bà còn nhớ không bà?
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!”
– Tiếng chim tu hú báo hiệu hè về là âm thanh quen thuộc của đồng quê Việt Nam, báo hiệu một mùa bội thu. Tiếng chim cũng khiến cho bức tranh đồng quê trở nên sinh động hơn với đồng lúa chín vàng đồng và vải chín đỏ cành
Tiếng chim tu hú giục giã liên hồi như khắc khoải da diết, khiến lòng người trỗi dậy những kỷ niệm xưa cũ. Nó gợi nhắc về:
– Tám năm kháng chiến chống Pháp, tác giả đã phải xa cha mẹ: “mẹ cùng cha công tác bận không về”. Lúc bấy giờ chỉ có hai bà cháu sống cùng nhau. Có thể nói, bà vừa là cha, vừa là mẹ, nuôi dưỡng cháu khôn lớn và trưởng thành.
– Những năm tháng tuổi thơ cùng bà nhóm lửa. Đó là cảm giác yên bình khi được sống trong tình yêu thương, đùm bọc, tìm cảm ấm áp, trọn vẹn của bà.
“Cháu ở cùng bà, bà kể cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học’’
– Sử dụng các động từ “bà bảo”, “bà dạy”, “bà chăm” như một cách liệt kê. Tác giả cho thấy tấm lòng bao la, sự nâng niu, chăm sóc mà bà dành cho đứa cháu nhỏ
– Các từ “bà” và từ “cháu” được lặp lại bốn lần, đan xen vào nhau, góp phần thể hiện sự quấn quýt yêu thương của tình bà cháu
– Tình yêu thương, sự kính trọng trước những hi sinh của người bà được tác giả thể hiện chân thành, sâu sắc qua câu thơ: “Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc”
Hình ảnh chim tú hú được nhắc lại ở cuối khổ thơ kết hợp cùng câu hỏi tu từ là một sáng tạo độc đáo của Bằng Việt. Tác giả đã diễn tả nỗi lòng da diết của mình khi nhớ về tuổi thơ bên bà:
“Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?”
– Qua câu thơ, ta thấy được hình ảnh chú chim tu hú đang lạc lõng, bơ vơ giữa không gian rộng lớn, mênh mông của cánh đồng, được tác giả mời gọi đến bên bà
– Người cháu nơi phương xa bỗng chạnh lòng trước hình ảnh chú chim tu hú, nhớ về những ngày được sống trong tình yêu, sự đùm bọc của bà. Chú chim chính là phản chiếu hình ảnh người cháu đã lớn khôn, bơ vơ, lạc lõng giữa nơi đất khách quê người nhưng trong lòng vẫn đau đáu nỗi nhớ bà, thương bà da diết
– Người cháu thương con tu hú bao nhiêu thì lại biết ơn những tháng bên bà bấy nhiêu
=> Trong hồi tưởng của người cháu về quá khứ, người cháu luôn bày tỏ nỗi nhớ thương và lòng biết ơn bà vô hạn
c. Ký ức về một thời bom đạn chiến tranh
Trong sự tàn khốc của cuộc chiến tranh bừng sáng lên hình ảnh người bà với nhiều phẩm chất cao đẹp:
“Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh”
– Hình ảnh thơ “cháy tàn cháy rụi” đã thể hiện rõ nét sự tàn phá khủng khiếp mà chiến tranh đã mang lại cho những làng quê Việt Nam.
– Trong cái khắc nghiệt của chiến tranh là tình cảm làng xóm, cùng “đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh”. Đó chính là phẩm chất lá lành đùm lá rách – một phẩm chất đáng quý trong truyền thống dân tộc ta
Trước bi kịch của hiện thực ấy, người bà vẫn mạnh mẽ, kiên cường sống và nuôi nấng người cháu. Bà đã dặn dò cháu:
“Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:
Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,
Cứ báo nhà vẫn được bình yên!”
– Mặc cho sự khó khăn thiếu thốn nơi quê nhà, bà vẫn nói rằng có thể lo toan mọi việc, mục đích để các con yên tâm công tác, phục vụ cách mạng
– Lời dặn của bà không chỉ tạo chỗ dựa vững chắc cho những đứa con xa nhà mà còn là điểm tựa vững chắc cho cả người cháu
=> Hình ảnh người bà qua lời dặn đã làm nổi bật lên vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ, người mẹ anh hùng Việt Nam. Họ không những giàu lòng vị tha mà còn giàu đức hi sinh.
3. Phân tích khổ 5,6 bài Bếp lửa: Suy ngẫm về hình ảnh người bà và bếp lửa
a. Suy ngẫm của tác giả về hình ảnh bếp lửa
Từ đầu bài thơ, hình ảnh bếp lửa luôn song hành cùng hình ảnh người bà, với sự tần tảo, nhẫn nại và giàu tình thương. Đến khổ 5, tác giả đã tự mình bày tỏ những suy ngẫm về bếp lửa:
“Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…”
– Hình ảnh “bếp lửa” ở dòng thơ đầu là mang nghĩa tả thực. Đó là sự vật hữu hình và gần gũi nhất, luôn xuất hiện trong những khoảng thời gian khó khăn của đời bà
Từ hình ảnh “bếp lửa” tả thực, tác giả đã gợi lên hình ảnh “ngọn lửa”. Đó là “ngọn lửa” mà “lòng bà luôn ủ sẵn”, mang ý nghĩa trừu tượng sâu sắc:
– Bếp lửa bà nhóm lên không phải bằng than, bằng củi, mà còn bằng “ngọn lửa” từ trong lòng bà. Một ngọn lửa ấm áp tình yêu thương, niềm tin “dai dẳng” vào một tương lai tươi sáng, tương lai sống trong hòa bình độc lập
– “Ngọn lửa” bền bỉ và bất diệt bà nhóm mỗi ngày ấy chính là phản chiếu niềm vui, niềm tin, tình yêu thương mà bà thắp lên để nâng đỡ người cháu trên chặng đường trưởng thành
– Người bà trong mắt cháu không chỉ là người thắp lửa, nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa, giúp duy trì ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho thế hệ sau
– Sau suy ngẫm đó, tác giả nhận ra trong sự bình dị của hình ảnh bếp lửa là một điều kỳ diệu, thiêng liêng. Từ đó, tác giả đã chợt thốt lên: “Ôi kì lạ và thiêng liêng — bếp lửa!”
– Sử dụng các động từ: “nhen”, “ủ sẵn”, “chứa”, tác giả muốn thể hiện rằng ý chí, bản lĩnh của bà, vốn đã có sẵn trong tố chất, phẩm chất cao đẹp của người phụ nữ Việt Nam, chỉ đợi một ngọn lửa để thắp lên, bộc lộ ra bên ngoài
– Sử dụng điệp ngữ đi kèm với phép ẩn dụ “một ngọn lửa”, cùng với đó là kết cấu song hành đã khiến giọng thơ vang lên với đầy xúc động, tự hào
=> Qua những suy ngẫm về hình ảnh bếp lửa, tác giả đã thể hiện sự ngợi ca về vẻ đẹp tần tảo, kiên trì, nhẫn nại và giàu đức hy sinh của người bà. Những phẩm chất cao đẹp ấy hiện lên lấp lánh như một thứ ánh sáng diệu kỳ giữa những điều bình dị, giản dị nhất trong cuộc sống đời thường
b. Suy ngẫm của tác giả về hình ảnh người bà
Bà vừa là người nhóm lửa, vừa là người giữ cho ngọn lửa ấm nóng và tỏa sáng. Trong ký ức người cháu mỗi khi nhớ lại luôn hiện lên hình ảnh người bà với sự cảm phục và biết ơn vô hạn:
“Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm”
– Cụm từ chỉ thời gian “đời bà”, “mấy chục năm” cùng với từ láy tượng hình “lận đận” và hình ảnh ẩn dụ “nắng mưa” đã diễn tả một cách trọn vẹn và sâu sắc về cuộc đời đầy gian nan, vất vả của người bà
– Thời gian trôi qua, mọi sự biến đổi, song chỉ một điều duy nhất bất biến, đó là cuộc đời bà: suốt một cuộc đời vất vả chăm con chăm cháu, bà “vẫn giữ thói quen dậy sớm” để nhóm lửa, nhóm niềm tin, thắp lên tình yêu thương, nuôi dưỡng cháu khôn lớn
=> Tình thương yêu tác giả đối với người bà được bộ lộ rõ qua từng câu chữ. Đó là tình cảm ấm áp, giản dị, chân thành mà sâu nặng, thiết tha.
Đôi tay khẳng khiu, gầy guộc của bà không những nhóm lửa mà còn “ấp iu nồng đượm” tình yêu con cháu, ấp ủ tình cảm cảm bằng tất cả tấm lòng đôn hậu:
“Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ”
Điệp từ “nhóm” được lặp lại bốn lần, đan xen với những chi tiết tả thực, gợi ra nhiều ý nghĩa sâu sắc:
– Hình ảnh “Nhóm bếp lửa” và “nhóm nồi xôi gạo” là hình ảnh miêu tả thực công việc thường ngày của người bà
– Mặt khác, “nhóm niềm yêu thương” hay “nhóm dậy cả những tâm tình” là mang nghĩa ẩn dụ về công việc thiêng liêng, cao quý nhất của người bà. Bà đã khơi dậy niềm yêu thương và sự chia sẻ trong tâm hồn cháu
=> Có thể nói, 2 khổ thơ chính là cảm xúc dâng trào của tác giả khi suy ngẫm về bà và bếp lửa. Từ đó ngợi ca, khẳng định: Bà là một người phụ nữ tần tảo, luôn chăm lo và dành những điều tốt đẹp nhất cho con cháu.
4. Phân tích khổ thơ cuối bài Bếp lửa: Nỗi nhớ khắc khoải về bà và bếp lửa
Người cháu năm xưa được bà nuôi nấng giờ đã lớn khôn, chắp cánh bay xa nhưng vẫn không quên được nguồn cội, không thể quên được quê nhà, nơi có bếp lửa và đặc biệt là có bà:
“Giờ cháu đã đi xa, có ngọn khói trăm tàu,
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,
Nhưng vẫn chăng lúc nào quên nhắc nhớ:
Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?”
– Dòng thơ đầu được ngắt thành hai nhịp đã gợi vận động của thời gian: từ năm bốn tuổi, lên tám tuổi, đến tuổi trưởng thành. Nhịp thơ cũng biểu thị sự biến đổi của không gian: từ căn bếp của bà đến những khoảng trời rộng lớn).
– Điệp từ “trăm” giúp người độc mở rộng tầm nhìn ra một thế giới rộng lớn với muôn vàn điều mới mẻ
Tác dụng của điệp từ “có” và biện pháp liệt kê:
– Thể hiện những thay đổi lớn trong cuộc đời người cháu. Ở nơi phương xa, người cháu đã tìm được cho mình nhiều niềm vui mới
– Giúp khẳng định nỗi nhớ khắc khoải trong tâm trí người cháu về hình ảnh ngọn lửa của bà, tấm lòng hi sinh, che chở, ấp iu, đùm bọc của bà. Ngọn lửa ấy đã trở thành ký ức khó phai, thành niềm tin thiêng liêng, tạo động lực cho người cháu trên suốt chặng đường trưởng thành và phát triển
=> Khép lại bài thơ, tác giả đã thể hiện lòng tôn vinh đối với đạo lí thủy chung, cao đẹp của người Việt: “uống nước nhớ nguồn”. Đạo lí nhân văn ấy được nuôi dưỡng từ thuở ấu thơ, nhen nhóm trong tâm hồn người cháu từ nhỏ, để rồi sau này chắp cánh bay cao, bay xa trên hành trình cuộc đời nhiều khó khăn thử thách.
III. Tổng kết chung tác phẩm Bếp lửa
1. Về nội dung tác phẩm Bếp lửa
– Bài thơ “Bếp lửa” là lời khẳng định, ngợi ca tình bà cháu, tuy bình dị, giản đơn nhưng vẫn hết sức thiêng liêng, kì diệu.
– Toàn bộ bài thơ là dòng hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu ở nơi phương xa khi đã trưởng thành. Từ hình ảnh bếp lửa, người cháu đã nhớ lại những ký ức đầy xúc động về người bà. Từ đó bộc lộ những tình cảm nhớ nhung da diết, sâu nặng đối với gia đình, quê hương
2. Về nghệ thuật trong bài thơ Bếp lửa
– Có sự kết hợp hài hòa giữa nhiều phương thức biểu đạt trong 1 bài thơ, bao gồm: tự sự, biểu cảm, miêu tả, bình luận
– Hệ thống hình ảnh vừa mang nghĩa tả thực lại vừa mang nghĩa biểu tượng
– Giọng thơ tâm tình, thiết tha kết hợp với nhịp điệu thơ linh hoạt
– Lỗi viết trùng điệp được sử dụng linh hoạt, khiến hình ảnh bếp lửa hiện lên sinh động, giúp người đọc cảm nhận được sự nồng nàn, ấm nóng của ngọn lửa
– Ngôn ngữ thơ giàu cảm xúc với giọng điệu chân thành, mang đến nhiều triết lý sâu xa
Trên đây là toàn bộ nội dung phân tích Bài thơ Bếp lửa của tác giả Bằng Việt. Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo thêm nội dung phân tích các tác phẩm khác trong bộ tài liệu Soạn văn 9 mà HOCMAI đã tổng hợp. Hy vọng với những thông tin trên, các bạn học sinh đã có thể sẵn sàng cho kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 sắp tới!
Tham khảo thêm: