Câu 2 sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập 1 – trang 145

0
510
soan-van-9

Câu 2 sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập 1 – trang 145

Đề bài: Trong hồi tưởng của người cháu, những kỉ niệm nào về bà và tình bà cháu đã được gợi lại? Em hãy chỉ ra sự kết hợp giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự, bình luận trong bài thơ và tác dụng của sự kết hợp ấy?

Hướng dẫn giải

1. Lời giải ngắn gọn

– Trong hồi tưởng của người cháu, những kỉ niệm về bà và tình bà cháu được gợi lại qua một số hình ảnh và chi tiết sau:

+ Dòng hồi tưởng của người cháu bắt đầu từ hình ảnh quen thuộc trong mỗi gia đình người Việt Nam: “Một bếp lửa chờn vờn sương sớm/ Một bếp lửa ấp iu nồng đượm”. Xen lẫn hình ảnh đó là sự hiện hữu của bàn tay tần tảo, ấp iu nhóm lửa của người bà. 

+ Hồi tưởng về thời thơ ấu thiếu thốn và gian khổ: “Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi/ Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy”, “Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi”. Trong một khoảng thời gian dài ấy, người cháu đã được sống trong tình yêu thương, đùm bọc và dạy dỗ của bà

– Sự kết hợp giữa miêu tả, tự sự và biểu cảm được tác giả thể hiện trong bài thơ: Tác giả đã thể hiện tình thương yêu và sự kính trọng người bà của người cháu thông qua 3 phương pháp trên. Cụ thể: “Cháu thương bà biết mấy nắng mưa” (thể hiện bằng biểu cảm) ? Kể chuyện về năm đói Ất Dậu: “Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi/ Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy” (thể hiện qua tự sự) ? Miêu tả hình ản khói hun khiến sống mũi còn cay, nhèm mắt cháu (thể hiện sự miêu tả). 

 

2. Lời giải chi tiết:

“Một bếp lửa chờn vờn sương sớm

Một bếp lửa ấp iu nồng đượm.”

Tác giả đã sử dụng hình ảnh quen thuộc với trong mỗi gia đình Việt Nam – chiếc bếp lửa. Tác giả đã sử dụng từ “Ấp iu” vừa khiến ta gợi nhớ đến bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và chan chứa tấm lòng thương yêu của bà, vừa miêu tả rất chính xác với công việc nhóm bếp. Tác giả nhớ về chiếc “bếp lửa” đang “chờn vờn” trong ngày sương sớm. Và từ “bếp lửa” lại vừa nhớ đến hình ảnh người bà.

“Cháu thương bà biết mấy nắng mưa”

Những hồi ức kỉ niệm của lại ùa về trong tâm trí nhà thơ. Trong suốt một quãng đời vất vả khi bà cháu bên nhau. Mới lên bốn tuổi người cháu đã quen mùi khói. Làng quê đói kém, bố phải đi đánh xe thật là vất vả. “Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!”. Khi hồi tưởng lại những năm tháng cháu cùng bà sớm tối có nhau, tác giả đã sử dụng những lời thơ kể sao chứa đựng rất nhiều sự ngậm ngùi tha thiết quá! Những hình ảnh này gợi trong lòng người bao niềm xúc động. Làm sao có thể quên được những năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi”. Bà đã cẩn thận dặn dò cháu:

“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố

Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ

Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”

Với câu thơ “Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay” đã thể hiện được sự kết hợp giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận trong bài thơ, tạo nên rất nhiều xúc cảm cho người đọc. Với những người đã từng trải qua những năm tháng của chiến tranh khi đọc những dòng thơ này sẽ khiến họ gợi nhớ những ngày tháng gay go nguy nan, những người trẻ thì xốn xang thương cảm và đồng cảm với người cháu, xót xa cho đất nước và dân tộc.

Kỉ niệm của người cháu về bà và những năm tháng tuổi thơ luôn gắn liền với hình ảnh bếp lửa: “Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu, Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen”. Bếp lửa được gợi lên giống như tấm lòng bà ấm áp, là chỗ dựa về mặt tinh thần, cũng như sự cưu mang đùm bọc: “Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học”.

Sự xuất hiện của “tiếng chim tu hú” – một tiếng kêu quen thuộc của những cánh đồng quê mỗi dịp hè về, tiếng chim như một sự giục giã, sự khắc khoải một điều gì đó da diết lắm, khiến lòng người trỗi dậy biết bao hoài niệm, thương nhớ:

“Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!

Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà

Kêu chí hoài trên những cánh đồng xa?”

Bên cạnh đó, tiếng chim còn gợi ra sự vắng vẻ, yên tĩnh của làng quê và tình yêu thiên nhiên của tác giả. Nhờ những sự kết hợp hài hoà của các yếu tố biểu cảm, miêu tả, tự sự và bình luận, ta có thể thấy được một kết cấu chặt chẽ của bài thơ, một tình cảm thắm thiết, thiêng liêng mà người cháu dành cho bà.

 

Tham khảo thêm:

Phân tích bài thơ Bếp lửa

Câu 1 sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập 1 – trang 145