Trong bài viết này, HOCMAI sẽ gửi đến các em học sinh khối 6 Đề cương ôn thi học kì 1 KHTN 6 Cánh diều chi tiết nhất bao gồm phần tổng hợp kiến thức trọng tâm và các đề ôn luyện nhằm giúp các em ôn tập, chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi cuối HK1 sắp tới.
⇒ Tham khảo thêm:
- Đề cương ôn thi HK1 Ngữ văn lớp 6 Cánh diều
- Đề cương ôn thi HK1 Toán lớp 6 đầy đủ 3 bộ sách
- Đề cương ôn thi HK1 KHTN lớp 6 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Đề cương ôn thi HK1 KHTN lớp 6 Chân trời sáng tạo
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
CHỦ ĐỀ 1: GIỚI THIỆU VỀ KHOA HỌC TỰ NHIÊN, DỤNG CỤ ĐO VÀ AN TOÀN THỰC HÀNH
1. Giới thiệu về khoa học tự nhiên
– Khoa học tự nhiên nghiên cứu các hiện tượng và sự vật của thế giới tự nhiên và ảnh hưởng của thế giới tự nhiên tới cuộc sống của con người.
– Vai trò của khoa học tự nhiên ở trong cuộc sống
- Khoa học tự nhiên có vai trò cung cấp thêm thông tin mới và nâng cao hiểu biết của con người.
- Khoa học tự nhiên góp phần giúp mở rộng sản xuất và phát triển kinh tế. (Vd: Nghiên cứu giống lúa mới)
- Khoa học tự nhiên bảo vệ sức khỏe, bảo vệ cuộc sống của con người. (Ví dụ: Nghiên cứu vacxin phòng ngừa bệnh)
- Khoa học tự nhiên giúp bảo vệ môi trường và ứng phó cùng với biến đổi khí hậu. (Ví dụ: Nghiên cứu về đặc điểm địa hình tại các vùng núi cao)
2. Một số dụng cụ đo học tập môn khoa học tự nhiên
- Dụng cụ đo chiều dài: Thước cuộn, Thước dây, Thước kẻ thẳng,…
- Dụng cụ đo khối lượng: Cân điện tử, Cân đồng hồ, Cân lò xo, Cân y tế,…
- Dụng cụ đo thể tích chất lỏng: Ống đong, Cốc đong,…
3. Một số quy định an toàn trong phòng thực hành
Những việc cần làm |
Những việc không được làm |
– Thực hiện những quy định của phòng thực hành.
– Làm theo hướng dẫn của giáo viên. – Giữ phòng thực hành ngăn nắp và sạch sẽ. – Đeo găng tay và kính bảo hộ lúc làm thí nghiệm cùng với hóa chất và lửa. – Thận trọng khi sử dụng lửa bằng đèn cồn để phòng tránh việc cháy nổ. – Thông báo ngay với giáo viên và các bạn khi gặp sự cố như đánh đổ hóa chất, vỡ ống nghiệm,… – Thu gom rác thải, hóa chất thải sau khi thực hành và để vào nơi quy định. – Rửa sạch tay bằng nước sạch và xà phòng sau khi kết thúc buổi thực hành. |
– Tự ý vào trong phòng thực hành, tiến hành thí nghiệm khi chưa được đồng ý từ thầy cô giáo.
– Ngửi, nếm các hóa chất. – Tự ý đổ lẫn các loại hóa chất vào nhau. – Đổ hóa chất vào trong cống thoát nước hoặc ra môi trường. – Ăn, uống ở trong phòng thực hành. – Chạy nhảy, làm mất trật tự. |
CHỦ ĐỀ 2: CÁC PHÉP ĐO
Đơn vị đo lường chính thức (Hệ SI) |
Quy đổi |
Cách đo |
|
Chiều dài | km | 1km = 1000m;
1dam = 10m; 1hm = 100m; 1dm = 0,1m; 1cm = 0,01m; 1mm = 0,001m |
Bước 1: Ước lượng độ dài cần đo để lựa chọn thước đo phù hợp.
Bước 2: Đặt thước dọc theo chiều dài của vật cần đo, sao cho một đầu của vật thẳng vạch số 0 của thước. Bước 3: Đặt mắt nhìn theo hướng vuông góc cùng với cạnh thước ở đầu còn lại của vật. Bước 4: Đọc và ghi lại kết quả theo vạch chia gần nhất với đầu còn lại của vật. |
Khối lượng | kg | 1 tấn = 1000kg;
1 tạ = 100kg; 1 yến = 10kg; 1hg = 100g; 1kg = 1000g = 1000000mg |
Các bước để đo khối lượng bằng cân đồng hồ:
Bước 1: Ước lượng khối lượng vật cân để chọn cân có GHĐ và ĐCNN phù hợp. Bước 2: Điều chỉnh để kim cân chỉ đúng với vạch số 0. Bước 3: Đặt vật lên trên đĩa cân. Bước 4: Đặt mắt nhìn theo hướng vuông góc cùng với mặt số. Bước 5: Đọc và ghi lại số chỉ của kim cân theo vạch chia gần nhất. |
Thời gian | giây (s) | 1 giờ = 60 phút = 3600 giây
1 ngày = 24 giờ = 1440 phút = 86400 giây 1 tuần = 7 ngày = 168 giờ = 10080 phút = 604800 giây. |
Cách dùng bằng đồng hồ bấm giây điện tử để đo thời gian:
Bước 1: Chọn chức năng phù hợp bằng nút bấm MODE Bước 2: Nhấn nút SPLIT/RESET để điều chỉnh về số 0 Bước 3: Nhấn nút START/STOP để bắt đầu đo. Bước 4: Kết thúc đo bằng cách nhấn nút START/STOP. Bước 5: Đọc kết quả đo được qua số chỉ của đồng hồ. |
Nhiệt độ | Kelvin (kí hiệu: K) ở Việt Nam là độ C (kí hiệu:°C). | t°F = (t°C x 1,8) + 32
t°C = (toF – 32) : 1,8
|
Cách đo nhiệt độ của cơ thể bằng nhiệt kế y tế:
Bước 1: Vẩy mạnh nhiệt kế để thủy ngân tụt xuống ở dưới vạch thấp nhất (vạch 35). Bước 2: Dùng bông và cồn y tế để làm sạch nhiệt kế. Bước 3: Đặt nhiệt kế vào dưới nách, kẹp cánh tay lại để giữ nhiệt kế. Bước 4: Sau 3 phút, lấy nhiệt kế ra. Đọc theo phần chất lỏng nhiệt kế tương ứng cùng với vạch chia gần nhất trên thang nhiệt độ, đặt mắt nhìn vuông góc cùng với mặt số. |
CHỦ ĐỀ 3: CÁC THỂ CỦA CHẤT
1. Sự đa dạng của chất
- Vật thể được chia thành 2 loại: vật thể tự nhiên và vật thể nhân tạo.
- Tất cả mọi vật thể đều do chất tạo nên, vậy nênở đâu có vật thể ở đó có chất.
- Một vật thể có thể sẽ do nhiều chất tạo nên. Mặt khác, một chất có thể có trong nhiều vật thể khác nhau. Chất có thể tồn tại ở các thể: rắn, lỏng, hoặc khí
2. Tính chất và sự chuyển thể của chất
- Để nhận ra được chất hoặc phân biệt chất này với một chất khác ta dựa vào tính chất của chúng. Bao gồm: tính chất vật lí và tính chất hóa học.
- Sự chuyển thể của chất bao gồm: sự đông đặc, sự nóng chảy, sự bay hơi, ngưng tụ và sự sôi.
CHỦ ĐỀ 4. OXYGEN VÀ KHÔNG KHÍ
- Oxygen là chất khí, không có màu, không có mùi và không vị, nặng hơn không khí, tan ít ở trong nước. Oxygen có vai trò quan trọng, nó giúp duy trì sự sống và sự cháy.
- Không khí là hỗn hợp khí có thành phần được xác định với tỉ lệ gần đúng về thể tích: 21% oxygen + 78% nitrogen + carbon dioxide, hơi nước và một số chất khí khác.
CHỦ ĐỀ 5: MỘT SỐ NHIÊN VẬT LIỆU – LƯƠNG THỰC – THỰC PHẨM
A. Một số nhiên vật liệu
1. Một số vật liệu thông dụng
Vật liệu |
Tính chất |
Ứng dụng |
Nhựa | Dễ tạo hình, thường nhẹ, không dẫn điện, dẫn nhiệt kém, bền với môi trường | Dùng để chế tạo nhiều vật dụng ở trong cuộc sống hằng ngày: Chai nước, lược,… |
Kim loại | Tính dẻo, tính dẫn nhiệt, dẫn điện tốt. Những kim loại khác nhau còn có các tính chất khác nhau: tính nhẹ, tính cứng, tính bền | Sử dụng để làm xoong, nồi, vỏ tàu, dây dẫn điện, vỏ máy bay,… |
Cao su | Có tính đàn hồi, cách điện, có khả năng chịu mài mòn, không thấm nước | Dùng làm găng tay cách điện, lốp xe, vỏ dây điện,… |
Thủy tinh | Bền với môi trường, không tác dụng với nhiều hóa chất, không thấm nước, trong suốt, cho ánh sáng truyền qua | Sử dụng làm đồ gia dụng, dụng cụ ở trong phòng thí nghiệm |
Gốm | Vật liệu bền, cứng với môi trường, cách điện tốt, chịu được nhiệt độ cao | Sử dụng làm ngói, bát, cốc, đĩa,… |
Gỗ | Bền, chắc và dễ tạo hình | Sử dụng làm cửa, sàn gỗ, đồ nội thất |
2. Một số nhiên liệu thông dụng
Nhiên liệu |
Tính chất |
Ứng dụng |
Than | – Cháy ở trong không khí tỏa nhiều nhiệt
– Trong điều kiện thiếu không khí sẽ sinh ra khí độc (carbon monoxide) |
– Dùng để đun nấu, sưởi ấm và chạy động cơ
– Nhiên liệu ở trong công nghiệp |
Xăng dầu | Chất lỏng, dễ bắt cháy (xăng rất dễ bay hơi và dễ cháy hơn dầu) | Khí hóa lỏng sử dụng để đun nấu; xăng, dầu sử dụng để chạy các động cơ như ô tô, xe máy, tàu thủy |
3. Một số nguyên liệu thông dụng
Nguyên liệu |
Thông tin |
Quặng | – Là các loại đất, đá có chứa khoáng chất như các kim loại, các loại đá quý.… với hàm lượng lớn
– Được khai thác từ những mỏ quặng để sản xuất kim loại, phân bón hoặc đồ gốm sứ,… |
Đá vôi | – Đá vôi có trong những núi đá vôi, có thành phần chính là calcium carbonate
– Do bị lẫn tạp chất vậy nên đá vôi thường có màu sắc khác nhau: xám, trắng, vàng… – Tính chất: Tương đối cứng, không tan ở trong nước nhưng lại tan trong acid tạo bọt khí – Ứng dụng: khá phổ biến, có giá thành rẻ, được sử dụng làm vật liệu xây dựng, sản xuất vôi,… |
B. Một số lương thực thực phẩm
1. Các lương thực – thực phẩm thông dụng
– Lương thực (có thành phần chủ yếu là tính bột): gạo, khoai, ngô, sắn…
– Thực phẩm: trứng, thịt, cá, sữa…được sử dụng để làm món ăn
2. Vai trò của lương thực, thực phẩm
– Cung cấp những chất thiết yếu cho cơ thể con người như: chất béo, chất đạm, tinh bột, đường, vitamin, chất khoáng,…
3. Tính chất của lương thực – thực phẩm
– Lương thực – thực phẩm được chia làm 2 dạng:
- Lương thực – thực phẩm tươi sống: cá, cua, tôm,rau, củ,…
- Lương thực – thực phẩm đã qua chế biến: cá rán, cơm, thức ăn đóng hộp,..
CHỦ ĐỀ 6: HỖN HỢP – TÁCH CHẤT RA KHỎI HỖN HỢP
A. Hỗn hợp, chất tinh khiết
1. Hỗn hợp
– Khái niệm: Hỗn hợp là hai hoặc nhiều chất trộn lẫn vào nhau. Mỗi chất ở trong hỗn hợp được gọi là một chất thành phần
Ví dụ: Bột canh, nước đường, nước muối sinh lí,…
– Trong hỗn hợp, các chất thành phần vẫn sẽ giữ nguyên tính chất của nó
2.Hỗn hợp đồng nhất và hỗn hợp không đồng nhất
– Hỗn hợp đồng nhất là là hỗn hợp không xuất hiện ranh giới giữa các thành phần
Ví dụ: hình 10.2 hỗn hợp nước muối
– Hỗn hợp không đồng nhất là hôn hợp xuất hiện ranh giới giữa các thành phần
Ví dụ: hình 10.3 hỗn hợp dầu ăn và nước
3. Chất tinh khiết
– Khái niệm: Chất tinh khiết là chất không lẫn với chất nào khác
Ví dụ: bình khí oxygen, nước cất (nước tinh khiết),…
4. Huyền phù, nhũ tương
– Huyền phù: là những chất rắn lơ lửng trong chất lỏng
Ví dụ: nước phù sa, nước cam…
– Nhũ tương: là chất lỏng lơ lửng ở trong chất lỏng khác
Ví dụ: hỗn hợp dầu ăn và nước, nước sốt, mỹ phẩm,…
5. Dung dịch
– Khái niệm: Dung dịch là một hỗn hợp đồng nhất của hai hoặc nhiều chất hòa tan vào nhau
– Dung môi là chất có lượng (chiếm phần) nhiều hơn
Ví dụ: Hòa tan muối ăn vào trong nước ta thu được dung dịch muối ăn. Trong đó
- Muối là chất tan
- Nước là dung môi hòa tan muối
- Nước muối là dung dịch
- Nhiều chất lỏng khác như athanol, acetone,… được sử dụng làm dung môi trong công nghiệp và ở trong phòng thí nghiệm
6. Chất rắn hòa tan và không hòa tan trong nước
a) Chất rắn hòa tan và không hòa tan ở trong nước
– Trong thực thế có những chất rắn tan được ở trong nước và có những chất rắn không tan trong nước
Ví dụ:
- Chất rắn tan trong nước: đường ăn, muối ăn, viên C sủi,…
- Chất rắn không tan trong nước: nhôm, sắt, đồng…
b) Các yếu tố ảnh hưởng tới lượng chất rắn hòa tan trong nước
– Lượng các chất rắn hòa tan ở trong nước phụ thuộc vào tỉ lệ chất rắn, nhiệt độ và nước
- Nhiệt độ càng cao, lượng chất rắn hòa tan sẽ càng nhiều
- Nước (dung môi) càng nhiều, lượng chất rắn hòa tan sẽ càng cao
– Để chất rắn dễ hòa tan hoặc hòa tan nhanh hơn thì ta nên khuấy hoặc nghiền nhỏ chất rắn
B. Tách chất ra khỏi hỗn hợp
– Dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lí của các chất, ta có thể tách chất ra khỏi hỗn hợp bằng những cách đơn giản như: lọc, cô cạn, chiết.
1. Cô cạn
– Nguyên lý: Sử dụng cách cô cạn để tách những chất rắn tan, khó bay hơi, bền với nhiệt độ cao ra khỏi dung dịch của nó
Ví dụ: Cô cạn dung dịch muối thu được hạt muối
2. Lọc
– Nguyên lý: Sử dụng cách lọc để tách chất rắn không tan ở trong chất lỏng ra khỏi hỗn hợp của chúng (sử dụng phễu lọc và giấy lọc)
Ví dụ: Lọc hỗn hợp cát và nước
3. Chiết
– Nguyên lý: Người ta tách các chất lỏng không hòa tan ở trong nhau và tách lớp bằng cách chiết
Ví dụ: Tách hỗn hợp chất lỏng dầu ăn và nước
CHỦ ĐỀ 7: TẾ BÀO
A. Tế bào
1. Tế bào là gì?
Tế bào là đơn vị cấu trúc của sự sống. Mọi cơ thể sống đều được cấu tạo từ tế bào. Tế bào thực hiện đầy đủ những quá trình sống cơ bản, vì vậy tế bào được xem là “đơn vị cơ bản của sự sống”.
2. Hình dạng và kích thước của tế bào
– Tế bào có kích thước nhỏ, phần lớn sẽ không quan sát được bằng mắt thường mà phải dùng kính hiển vi.
– Các loại tế bào khác nhau về kích thước và hình dạng.
– Tế bào có nhiều hình dạng khác nhau:
- Hình cầu (tế bào trứng);
- Hình đĩa (tế bào hồng cầu);
- Hình sợi (tế bào sợi nấm);
- Hình sao (tế bào thần kinh);
- Hình trụ (tế bào lót xoang mũi);
- Hình thoi (tế bào cơ trơn);
- Hình nhiều cạnh (tế bào biểu bì),…
– Kích thước trung bình của tế bào vào khoảng 0,5-100 µm.
3. Cấu tạo và chức năng các thành phần của tế bào
– Tế bào có 3 thành phần chính gồm màng tế bào, tế bào chất và nhân tế bào/vùng nhân. Trong đó, màng tế bào chính là thành phần thiết yếu xác định sự tồn tại của tế bào.
– Có hai loại tế bào:
- Tế bào nhân sơ (chưa có màng nhân, hệ thống nội màng và những bào quan có màng bao bọc)
- Tế bào nhân thực (có màng nhân, hệ thống nội màng và những bào quan có màng bao bọc).
– Tế bào thực vật khác với tế bào động vật là có thành tế bào (giữ hình dạng tế bào ổn định), lục lạp (chứa sắc tố quang hợp giúp thực hiện chức năng quang hợp) và không bào lớn.
4. Sinh sản của tế bào
– Sự sinh sản của tế bào cần trải qua 2 giai đoạn: giai đoạn lớn lên và giai đoạn phân chia.
– Các tế bào con có kích thước nhỏ, nhờ vào quá trình trao đổi chất mà chúng lớn dần trở thành những tế bào trưởng thành.
– Tế bào lớn tới một kích thước nhất định thì sinh sản (từ một tế bào mẹ trở thành hai tế bào con).
– Sự sinh sản tế bào làm tăng thêm số lượng tế bào, thay thế các tế bào già, các tế bào bị tổn thương, giúp cho cơ thể lớn lên (sinh trưởng) và phát triển.
B. Từ tế bào đến cơ thể
1. Cơ thể đơn bào và cơ thể đa bào
– Cơ thể đa bào là cơ thể được cấu tạo từ một tế bào. Tế bào đó thực hiện được các chức năng của một cơ thể sống.
– Cơ thể đa bào là cơ thể được cấu tạo từ nhiều tế bào, các tế bào khác nhau thực hiện các chức năng khác nhau trong cơ thể.
2. Các cấp độ tổ chức trong cơ thể đa bào
Tế bào → mô → cơ quan → cơ thể
a) Từ tế bào đến mô
– Mô là tập hợp một nhóm tế bào có sự giống nhau về hình dạng và cùng thực hiện một chức năng nhất định.
– Ví dụ: mô giậu, mô thần kinh,…
b) Từ mô đến cơ quan
– Cơ quan là tập hợp của nhiều mô cùng nhau thực hiện một chức năng trong cơ thể.
– Ví dụ: lá, dạ dày,….
c) Từ cơ quan đến cơ thể
– Hệ cơ quan là tập hợp một số cơ quan có cùng hoạt động để thực hiện một chức năng nhất định. Ví dụ như: hệ chồi, hệ thần kinh,….
– Cơ thể đa bào được cấu tạo từ nhiều cơ quan và hệ cơ quan. Các cơ quan cùng thực hiện chức năng tạo thành hệ cơ quan, các hệ cơ quan hoạt động thống nhất, nhịp nhàng để thực hiện chức năng sống. Ví dụ như: con mèo, con chó,…
II – ĐỀ ÔN THI HỌC KÌ 1 KHTN LỚP 6 SÁCH CÁNH DIỀU
Dưới đây là 10 đề ôn thi học kì I Khoa học Tự nhiên lớp 6 bộ sách Cánh diều do HOCMAI tổng hợp (Có hướng dẫn giải chi tiết) gửi tới các em học sinh ôn luyện. Để sử dụng bộ tài liệu tốt nhất, các em hãy tải xuống và photo ra giấy để có thể thực hành trực tiếp nhé!
Trên đây là Đề cương ôn thi học kì 1 KHTN 6 Cánh diều chi tiết nhất do HOCMAI tổng hợp và biên soạn. Hy vọng tài liệu trên sẽ giúp các em ôn luyện, nắm chắc kiến thức để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi cuối HK1 sắp tới nhé!