Trong bài viết này, HOCMAI muốn gửi tới các em học sinh khối 8 bài Bài 7: Áp suất nằm trong chương trình Vật lý 8. Kiến thức về áp suất rất quan trọng, bởi nó rất hay xuất hiện trong đề thi. Vậy nên các em học sinh hãy chú tâm học bài nhé!
Bài viết tham khảo thêm:
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT VẬT LÝ 8 – BÀI 7: ÁP SUẤT
1. Áp lực là gì?
Áp lực là một loại lực ép mà có phương vuông góc với mặt bị ép (tạo thành một góc 90 độ).
Ví dụ: Như hình 7.3a SGK thì trọng lượng của máy kéo chính là áp lực, như hình 7.3b SGK thì lực của cái ngón tay tác dụng lên đầu của đinh và lực của mũi đinh tác dụng lên mặt gỗ đều là áp lực.
2. Áp suất là gì?
Áp suất: là độ lớn của áp lực xét trên một đơn vị diện tích bị ép. Áp suất thì được tính theo công thức này:
Chú ý:
Tác dụng của áp lực còn phải phụ thuộc vào hai yếu tố là diện tích bị ép và độ lớn của áp lực.
3. Đơn vị của áp suất
Paxcan (Pa) (1 Pa = 1 N/m²).
Lưu ý:
– Paxcan là đơn vị áp suất ở trong hệ thống đo lường hợp pháp của nước ta:
Vì Pa quá nhỏ nên ở trong thực tế, người ta sử dụng đơn vị lớn hơn, đó là bar:
– Ngoài ra thì người ta cũng sử dụng atmotphe để làm đơn vị áp suất. Atmotphe là áp suất được gây bởi một cột thủy ngân cao khoảng 76cm: 1atm = 103360 Pa.
Để đo được áp suất, người ta có thể sử dụng áp kế.
B. GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ 8 | BÀI 7: ÁP SUẤT
Bài C1 (trang 25 SGK Vật Lý 8):
Trong số những áp lực ghi ở trong hình 7.3a và 7.3b, lực nào được cho là áp lực?
Lời giải chi tiết:
Hình a: Trong hình này, trọng lực của cái máy kéo chính là áp lực.
Hình b: Áp lực trong hình chính là lực của ngón tay tác dụng lên đầu của đinh và lực của mũi đinh tác dụng lên miếng gỗ.
Bài C2 (trang 26 SGK Vật Lý 8):
Hãy dựa theo thí nghiệm vẽ ở trong hình 7.4, hãy cho biết tác dụng của áp lực phải phụ thuộc vào những yếu tố nào? bằng cách thức so sánh những áp lực, độ lún và diện tích bị ép của khối kim loại xuống cát mịn hoặc bột khi xét trường hợp (1) so sánh với trường hợp (2) và của trường hợp (1) so sánh với trường hợp (3).
Tìm những dấu “=”, “>”, “<” thích hợp cho những chỗ trống ở bảng 7.1:
Lời giải chi tiết:
Ta có:
– Có cùng diện tích bị ép là như nhau, nếu như độ lớn của áp lực càng lớn thì tác dụng của nó cũng càng lớn.
– Có cùng độ lớn của áp lực là như nhau, nếu như diện tích bị ép càng nhỏ thì tác dụng của áp lực lại càng lớn.
Như vậy, tác dụng của áp lực còn phụ thuộc vào diện tích bị ép cũng như độ lớn của áp lực.
Điền dấu:
Áp lực (F) | Diện tích bị ép (S) | Độ lún (h) |
F2 > F1 | S2 = S1 | h2 > h1 |
F3 = F1 | S3 < S1 | h3 > h1 |
Bài C3 (trang 26 SGK Vật Lý 8):
Chọn từ thích hợp cho những chỗ trống của kết luận dưới đây:
Tác dụng của áp lực càng lớn khi diện tích bị ép…………và áp lực……………….
Lời giải chi tiết
(1) càng mạnh.
(2) càng nhỏ.
Tác dụng của áp lực càng lớn khi diện tích bị ép càng nhỏ và áp lực càng mạnh.
Bài C4 (trang 27 SGK Vật Lý 8):
Dựa theo nguyên tắc nào để làm giảm, tăng áp suất? Nêu ra những ví dụ về việc làm giảm, tăng áp suất trong thực tế.
Lời giải chi tiết:
– Từ công thức: p = F/ S
Suy ra, để tăng được áp suất thì ta phải giảm diện tích bị ép và tăng áp lực lên.
– Ví dụ: Lưỡi kéo, lưỡi dao được mài sắc nhọn, mũi đinh được mài thật nhọn để giảm được diện tích bị ép.
Bài C5 (trang 27 SGK Vật Lý 8):
Cho một xe tăng có trọng lượng là 340000N. Tính áp suất của xe tăng ấy lên một mặt đường nằm ngang, biết rằng diện tích tiếp xúc của những bản xích với mặt đất là 1,5 m². Hãy so sánh áp suất ấy với áp suất của 1 chiếc ô tô nặng 2000N và có diện tích các bánh xe tiếp xúc với bề mặt của đất nằm ngang là 250 cm².
Dựa theo kết quả tính toán ở trên, hãy trả lời câu hỏi ở trong phần mở bài: Tại sao cái máy kéo nặng nề lại có thể chạy được bình thường ở trên nền đất mềm, còn chiếc ô tô nhẹ hơn nhiều lại bị lún bánh xuống đất và sa lầy ở trên chính quãng đường này?
Lời giải chi tiết:
Đổi S2 = 250 cm² = 0,025 m²
Áp suất của chiếc xe tăng lên mặt đường là:
Áp suất của chiếc xe ô tô lên mặt đường là:
Như vậy, áp suất của chiếc xe ô tô lên mặt đường đã lớn hơn so với áp suất của chiếc xe tăng lên mặt đường.
Sở dĩ chiếc máy kéo chạy được bình thường ở trên nền đất mềm còn cái ô tô thì rất khó chạy ở trên nền đất mềm và thường bị sa lầy bởi vì máy kéo có những bản xích giống như của xe tăng, vậy nên áp suất do chiếc máy kéo tác dụng xuống mặt đường sẽ nhỏ hơn so với áp suất của chiếc ô tô tác dụng xuống mặt đường.
C. GIẢI SÁCH BÀI TẬP VẬT LÝ 8 | BÀI 7: ÁP SUẤT
Bài 7.1 (trang 23 Sách bài tập Vật Lí 8)
Trường hợp nào bên dưới đây áp lực của người lên mặt sàn là lớn nhất?
A) Người đứng cả 2 chân.
B) Người đứng một chân.
C) Người đứng cả 2 chân nhưng người cúi xuống.
D) Người đứng cả 2 chân nhưng cầm quả tạ trên tay.
Lời giải:
Chọn D.
Vì áp lực của người tác dụng lên mặt sàn lớn nhất, khi áp lực càng mạnh thì người đứng cả với 2 chân nhưng tay cầm thêm quả tạ sẽ tạo ra áp lực lớn hơn những trường hợp còn lại.
Bài 7.2 (trang 23 Sách bài tập Vật Lí 8)
Trong những cách giảm, tăng áp suất dưới đây, cách nào không đúng?
A) Muốn tăng được áp suất thì cần giảm diện tích bị ép, tăng áp lực.
B) Muốn tăng được áp suất thì cần tăng diện tích bị ép, giảm áp lực.
C) Muốn giảm được áp suất thì cần phải giữ nguyên diện tích bị ép, giảm áp lực.
D) Muốn giảm được áp suất thì cần phải tăng diện tích bị ép, giữ nguyên áp lực.
Lời giải:
Chọn B
Vì ta đã có công thức tính áp suất: p = F/ S, nên nếu muốn tăng áp suất thì cần tăng áp lực và giảm diện tích bị ép. Đáp án không đúng ở đây là đáp án B.
Bài 7.3 (trang 23 Sách bài tập Vật Lí 8)
Có hai loại xẻng như hình 7.1. Khi tác dụng lên cùng một lực thì cái xẻng nào nhấn vào đất dễ dàng hơn? Tại vì sao?
Lời giải:
Loại xẻng có đầu nhọn sẽ nhấn vào đất dễ dàng hơn bởi vì diện tích bị ép nhỏ hơn so với loại xẻng có đầu bằng, khi tác dụng lên cùng một áp lực thì áp suất của xẻng có đầu nhọn sẽ có áp suất lớn hơn của cái xẻng có đầu bằng.
Bài 7.4 (trang 23 Sách bài tập Vật Lí 8)
Ở cách đặt nào thì áp lực, áp suất của viên gạch ở trong hình 7.2 là lớn nhất, nhỏ nhất?
Lời giải:
Với cả ba cách thì áp lực bằng nhau vì trọng lượng của viên gạch không thay đổi.
Vị trí a) có áp suất lớn nhất bởi vì: diện tích tiếp xúc nhỏ nhất.
Vị trí c) có áp suất nhỏ nhất bởi vì: diện tích tiếp xúc lớn nhất.
D. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM VẬT LÝ 8 | BÀI 7: ÁP SUẤT
Vậy là các em học sinh khối 8 thân yêu đã cùng với HOCMAI soạn xong bài Bài 7: Áp suất. Bài viết bên trên đã tóm gọn được toàn bộ kiến thức và bài tập mà các em cần về Áp suất. Các em có thể tham khảo thêm thật nhiều bài học bổ ích nữa tại website hoctot.hocmai.vn.