Số từ là gì? Đầy đủ ví dụ minh họa và bài tập

0
62833
so-tu

Xin chào các em học sinh, ở bài viết này, HOCMAI sẽ đưa tới các em kiến thức về số từ. Số từ mặc dù là kiến thức cơ bản trong từ vựng Tiếng Việt nhưng cũng gây cho các em nhiều khó khăn khi làm bài tập. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho các em định nghĩa chính xác số từ là gì, ví dụ minh họa và những bài tập luyện thêm. Chúng ta cùng nhau tập trung học ngay thôi nào!

I. Định nghĩa số từ là gì?

Số từ là từ dùng để chỉ số lượng và thứ tự của các sự vật được đề cập tới trong câu. Khi dùng để nói về số lượng, số từ thường đứng trước danh từ; còn khi để biểu thị thứ tự của sự vật thì số từ thường đứng sau danh từ.

Số từ có thể chia làm hai loại: số từ chỉ số lượng và số từ chỉ thứ tự.

  • Số từ chỉ số lượng thường đứng trước danh từ bao gồm số từ chỉ số lượng xác định, như: một, hai, ba,…và số từ chỉ số lượng ước chừng như: vài, dăm, mươi,…

Ví dụ: ba tá bút chì; năm cặp bánh chưng.

  • Số từ chỉ thứ tự thường đứng sau danh từ để nói rõ về thứ tự. Tuy nhiên, có trường hợp số từ chỉ số lượng nhưng vẫn đứng sau danh từ.

Ví dụ: đi hàng ba ; ba mâm sáu, tầng ba.

II. Ví dụ về số từ

– Hôm nay lớp chúng mình sĩ số là bốn mươi bạn, vắng hai bạn.

⇒ Số từ “bốn mươi” và số từ “hai” đứng trước danh từ “bạn” để chỉ số lượng.

– Phòng em ở tầng ba, phòng bố mẹ em ở tầng bốn

⇒ “ba” và “bốn” là hai số từ đứng sau danh từ “tầng” chỉ thứ tự của tầng.

III. Bài tập về số từ

Bài tập 1: Viết một đoạn văn ngắn chủ đề tự do, sao cho trong đoạn có sử dụng ít nhất hai số từ, trong đó một số từ chỉ số lượng, một số từ chỉ thứ tự. (tự đặt sau)

Bài mẫu:

Bầu trời hôm nay thật đẹp và thơ mộng, từng đám mây trôi nổi mang những hình thù thật đáng yêu. Từ bờ ao, vịt mẹ cùng mười đứa con của mình đang tiến vào ao để tắm mát, bé vịt thứ chín có phần chậm chạp hơn anh chị của nó. Lá cây tùng xào xạc, rung rinh nhảy múa mỗi khi có gió thổi ngang qua. Phía xa xa là một ông lão đang trầm ngâm câu cá. Khung cảnh thật yên bình và êm ả.

Trong đoạn văn trên, có số từ chỉ số lượng là: từng, mười, mỗi, một. Số từ chỉ thứ tự là: chín.

Bài tập 2: Các em hãy đặt hai mươi câu, trong đó mười câu có số từ chỉ số lượng, mười câu có số từ chỉ thứ tự. (tự đặt sau)

Hướng dẫn làm bài:

Mười câu có số từ chỉ số lượng:

  1. Năm nay mẹ tôi ba mươi tuổi.
  2. Dẫu cách xa hàng trăm ngàn dặm cũng không thể xóa nhòa tình yêu tôi dành cho em.
  3. Mười bạn học sinh có thành tích cao nhất trường sẽ được tuyên dương ở lễ chào cờ ngày mai.
  4. Bố tôi mua cho tôi một vài cái bút.
  5. Trường chúng ta ba năm liền luôn giành giải nhất cuộc thi báo tường toàn thành phố.
  6. Khu phố có năm cái ngõ rất ngoằn ngoèo và khó tìm đường.
  7. Nhà hàng xóm đối diện nhà tôi có một chiếc xe ô tô sáng bóng.
  8. Bốn năm học đại học là quãng thời gian đẹp nhất cuộc đời tôi.
  9. Hôm nay cô giáo bắt lớp tôi kiểm tra lại lớp học thì phát hiện ra tổng có tám cái bàn bị hỏng ngăn bàn và cần mang đi sửa.
  10.  Lớp tôi đông học sinh nhất trường. Vậy nên khi xếp hàng dưới sân, lớp tôi là lớp duy nhất có bốn hàng.

Mười câu có số từ chỉ thứ tự:

  1. Ở tuổi thứ ba mươi, mẹ tôi vẫn có tâm hồn trẻ trung phơi phới như mới đôi mươi vậy.
  2. Ngày thứ hai đi học, cậu ta đã làm quen được hết bạn bè trong lớp.
  3. Học sinh ngồi bàn một luôn nhận được sự ưu tiên của cô giáo.
  4. Cái cây thứ năm mẹ tôi mua về là một cây dương xỉ.
  5. Dù mới đi học nửa năm nhưng tôi đã dùng đến cặp thứ ba.
  6. Cô Linh thật xinh đẹp, có khi cô ấy là người xinh đẹp nhất mà tôi thường gặp.
  7. Lớp tôi đông học sinh nhất trường. Vậy nên khi xếp hàng dưới sân, lớp tôi là lớp duy nhất có bốn hàng.
  8. Hôm nay, thầy giáo chuyển bạn Nam từ bàn bốn xuống bàn cuối.
  9. Tôi rất thích được mẹ đưa đi mua sách và đồ dùng học tập ở siêu thị sách. Gian sách thứ ở đó là nơi tôi thích nhất vì có rất nhiều quyển truyện cổ tích.
  10.  Năm cuối cấp ba, chúng tôi trân trọng từng khoảnh khắc bên cạnh nhau.

Bài tập 3: Xác định số từ trong những câu sau và hãy cho biết đó là loại số từ gì:

  1. Đối với tôi, Nguyễn Nhật Ánh là tác giả số một trong lòng tôi.
  2. Cái thác đó là cái thứ bảy mà chúng ta nhìn thấy trong suốt chuyến thăm quan.
  3. Năm trăm người trong hội trường đều cảm động trước câu chuyện gia đình hoàn cảnh và nghị lực vượt khó của bạn Lan Anh.
  4. Nếu anh ấy thích bạn thì sau khi tan làm, anh ấy sẽ liên lạc với bạn đầu tiên.
  5. Ông bà ngoại ở quê có nuôi một đàn gà bảy mươi con.
  6. Bài số từ trong sách giáo khoa ở trang hai mươi.
  7. Sau khi đi học về, ngày nào tôi cũng đi bộ cùng bạn Ánh tới ngõ hai trăm để mua kẹo mút và bánh kem.
  8. Bài toán này khó đến nỗi học sinh giỏi nhất lớp tôi cũng không giải được.
  9. Tòa nhà nơi bố tôi làm việc là tòa nhà cao nhất mà tôi từng nhìn. Tòa nhà có tám mươi tầng, bố tôi làm ở tầng năm mươi.
  10. Cậu út nhà tôi là người duy nhất được ông bà cho đi du học ở Mỹ.
  11. Vườn nhà tôi có trồng ba loại hoa rất đẹp, đó là hoa hồng, hoa hướng dương và hoa lan.
  12. Vì tôi được điểm cao trong kỳ thi vừa rồi nên chị tôi mua cho tôi hai hộp bánh quy mà tôi thích nhất.
  13. Bây giờ hai bát cơm là không đủ với tôi. Mỗi bữa tôi ăn đến ba bát cơm.

Hướng dẫn làm bài:

  1. Đối với tôi, Nguyễn Nhật Ánh là tác giả số một trong lòng tôi.

⇒ Số từ chỉ thứ tự.

2. Cái thác đó là cái thứ bảy mà chúng ta nhìn thấy trong suốt chuyến thăm quan.

⇒ Số từ chỉ thứ tự.

3. Năm trăm người trong hội trường đều cảm động trước câu chuyện gia đình hoàn cảnh và nghị lực vượt khó của bạn Lan Anh.

⇒ Số từ chỉ số lượng.

4. Nếu anh ấy thích bạn thì sau khi tan làm, anh ấy sẽ liên lạc với bạn đầu tiên.

⇒ Số từ chỉ thứ tự.

5. Ông bà ngoại ở quê có nuôi một đàn gà bảy mươi con.

⇒ Số từ chỉ số lượng.

6. Bài số từ trong sách giáo khoa ở trang hai mươi.

⇒ Số từ chỉ thứ tự.

7. Sau khi đi học về, ngày nào tôi cũng đi bộ cùng bạn Ánh tới ngõ hai trăm để mua kẹo mút và bánh kem.

⇒ Số từ chỉ thứ tự.

8. Bài toán này khó đến nỗi học sinh giỏi nhất lớp tôi cũng không giải được.

⇒ Số từ chỉ thứ tự.

9. Tòa nhà nơi bố tôi làm việc là tòa nhà cao nhất mà tôi từng nhìn. Tòa nhà có tám mươi tầng, bố tôi làm ở tầng năm mươi.

⇒ “nhất”, “năm mươi” là số từ chỉ thứ tự.

⇒ “tám mươi” là số từ chỉ số lượng.

10. Cậu út nhà tôi là người duy nhất được ông bà cho đi du học ở Mỹ.

⇒ Số từ chỉ số thứ tự.

11. Vườn nhà tôi có trồng ba loại hoa rất đẹp, đó là hoa hồng, hoa hướng dương và hoa lan.

⇒  Số từ chỉ số lượng.

12. Vì tôi được điểm cao trong kỳ thi vừa rồi nên chị tôi mua cho tôi hai hộp bánh quy mà tôi thích nhất.

⇒ “hai” là số từ chỉ số lượng.

⇒ “nhất” là số từ chỉ thứ tự.

13. Bây giờ hai bát cơm là không đủ với tôi. Mỗi bữa tôi ăn đến ba bát cơm.

⇒ Số từ chỉ số lượng.

Bài tập 4:. Trong câu sau đây : “Nhất nước. nhì phân, tam cần, tứ giống”

(Tục ngữ)

Các từ  “nhất”, “nhì”, “tam”, “tứ” là số từ chỉ số lượng hay số từ chỉ thứ tự ? Vì sao ?

Hướng dẫn làm bài:

Những từ “nhất”, “nhì”, “tam”, “tứ” là những số từ chỉ thứ từ. Bởi vì thứ nhất, những đó không nói lên số lượng bao nhiêu nước, bao nhiêu phân,…Thứ hai, chúng đứng sau những danh từ “nước”, “phân”, “cần”, “giống”.

Bài tập 5: Tìm số từ trong bài thơ sau. Xác định ý nghĩa của các số từ ấy.

Một canh… hai canh… lại ba canh,

Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;

Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,

Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.

                                     (“Không ngủ được” – Hồ Chí Minh)

Hướng dẫn làm bài:

Số từ: “một”, “hai”, “ba”, “năm”: ở câu một và câu bốn chỉ số lượng vì đứng trước danh từ và chỉ số lượng sự vật: “canh”, “cánh”.

Số từ “bốn”, “năm”: ở câu ba chỉ thứ tự vì đứng sau danh từ và chỉ thứ tự của sự vật: “canh”.

Những bài viết liên quan mà các em có thể tham khảo:

Vậy là chúng ta đã hoàn thành bài học số từ ngày hôm nay rồi. Những bài tập bên trên các em học sinh hãy chủ động tự mình làm trước bài sau đó mới đọc phần hướng dẫn của HOCMAI các em nhé! Bài học hôm nay thật thú vị phải không nào. Các em đừng quên truy cập hoctot.hocmai.vn để tìm thêm những bài học thú vị tương tự cho mình nữa nhé!