Soạn bài Bài toán toàn dân (Ngữ văn 8)

0
1506
soan-bai-bai-toan-toan-dan

Các em học sinh khối 8 thân mến, trong SGK Ngữ văn 8 của các em có văn bản “Bài toán toàn dân” để giúp các em có cái nhìn rõ ràng về thực trạng dân số hiện nay. HOCMAI muốn giúp các em hiểu bài học này một cách thấu đáo nhất, vậy nên HOCMAI đã soạn bài viết này: Soạn bài Bài toán toàn dân. Các em hãy tham khảo để hiểu văn bản và soạn bài trước khi tới trường nhé!

Bài viết tham khảo thêm:

I. TÁC GIẢ

Theo Thái An, Tờ báo Giáo dục và Thời đại chủ nhật, số 28, năm 1995.

II. TÁC PHẨM

1. Hoàn cảnh sáng tác

– Văn bản này được trích từ bài báo “Bài toán dân số đã được đặt ra từ thời cổ đại” in trên báo Giáo dục và Thời đại chủ nhật, số 28, năm 1995.

2. Bố cục

Văn bản gồm 3 phần:

– Phần 1: (Mở bài) Từ đầu đến “tôi bỗng sáng mắt ra”: Bài toán dân số đã được đặt ra từ thời cổ đại.

– Phần 2: (Thân bài) Từ tiếp theo đến “số dân ấy đã mon men sang ô thứ 34 của bàn cờ”: Tốc độ gia tăng dân số trên toàn thế giới hết sức nhanh một cách chóng mặt.

– Phần 3: (Kết bài) Phần còn lại: Lời kêu gọi mọi người cùng quan tâm đến vấn đề gia tăng dân số và giải pháp.

3. Phương thức biểu đạt Bài toán dân số

Văn bản “Bài toán dân số” có phương thức biểu đạt là: Phương thức nghị luận kết hợp với tự sự và thuyết minh.

4. Tóm tắt Bài toán dân số

Bài toán dân số là một vấn đề từ lâu và đã không còn mới mẻ. Tác giả nêu ví dụ một câu chuyện kén rể của nhà thông thái từ một bài toán cổ trên một bàn cờ tướng  có tất cả 64 ô. Theo đó thì từ thuở khai thiên lập địa đến năm 1995, dân số thế giới đạt đến ô thứ 30 với điều kiện là mỗi gia đình chỉ có hai con. Trong thực tế một người phụ nữ có thể sinh nhiều đứa con. Tính theo bài toán cổ thì số dân toàn thế giới đã mon men sang tới ô thứ 34 của bàn cờ. Cuối cùng, ở đoạn cuối của văn bản tác giả đã báo động về con đường “tồn tại hay không tồn tại”.

III. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

1. Bài toán dân số được đặt ra ở thời cổ đại

– Tác giả đặt vấn đề: Giả thuyết về bài toán dân số được đặt ra từ thời cổ đại.

– Người viết đã trình bày quan điểm cá nhân của mình về vấn đề này:

Thời gian đầu: không tin.

Sau khi đã nghe xong câu chuyện thì: “sáng mắt ra”.

⇒ Cách đặt vấn đề khá hấp dẫn, có tính chất gợi mở.

2. Tốc độ gia tăng dân số trên thế giới hết sức nhanh chóng

Câu chuyện từ một bài toán dân số cổ:

– Kể về việc kén rể cho cô con gái của một nhà thông thái.

– Câu đố của nhà thông thái: Đưa ra một bàn cờ tướng gồm 64 ô, đặt một hạt thóc vào ô thứ nhất, hai hạt thóc vào ô thứ hai, ở các ô tiếp theo số thóc cứ vậy nhân đôi lên, ai đạt đủ số thóc yêu cầu sẽ được chọn làm chồng cô gái.

– Kết quả là: không có một ai đạt được yêu cầu của nhà thông thái cả, bởi vì số thóc được tính ra có thể lấp đầy khắp cả bề mặt của trái đất – một con số vô cùng lớn, khủng khiếp.

– So sánh ví dụ này với vấn đề dân số: Ban đầu thế giới chỉ có hai con người là A-đam và Ê-va, nhưng đến năm 1995 thế giới đã có 5,63 tỉ người và đạt đến ô thứ 30 trên bàn cờ đó.

Trong câu chuyện về khả năng sinh con của người phụ nữ: Tỷ lệ sinh con ở những nước ở châu Phi và châu Á là rất cao:

Châu Phi có nước Ru-an-đa là 8,1; nước Ta-da-ni-a là 6,7, toàn châu Phi tổng là 5,8.

Châu Á có nước Ấn Độ là 4,5; nước Nê-pan là 6,3; Riêng ở nước Việt Nam là 3,7.

Tỉ lệ gia tăng dân số hằng năm tăng 1,73% như ở mười lăm năm trước và 1.57% vào năm 1990 thì dân số hành tinh năm 2015 ước chừng là 7 tỉ người – so sánh với bài toán cổ với số dân thực có trên thế giới mon men tới ô thứ 34 của bàn cờ.

⇒ Điều này được chứng minh đầy thuyết phục bằng cách sử dụng phương pháp so sánh và đưa ra số liệu.

3. Lời kêu gọi mọi người quan tâm đến vấn đề gia tăng dân số

– Lời kêu gọi của tác giả:

  • Không thể để cho mọi người trên trái đất này chỉ còn diện tích là một hạt thóc.
  • Việc hạn chế sự gia tăng dân số sẽ có thể ảnh hưởng đến sự tồn tại của con người.

⇒ Lời kêu gọi rất ngắn gọn nhưng rất xác đáng và thuyết phục.

4. Sơ đồ tư duy Bài toán dân số

soan-bai-bai-toan-toan-dan-1

Tổng kết: 

Nội dung: Từ câu chuyện bài toán cổ về cấp số nhân được đề cập trong văn bản, tác giả đã đưa ra những con số buộc người đọc phải suy ngẫm, tư duy và liên tưởng đến vấn đề gia tăng dân số. Và nếu như không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình.

Nghệ thuật: dẫn chứng cụ thể kèm lý lẽ thuyết phục…

IV. TRẢ LỜI CÂU HỎI

Câu 1 (Sách giáo khoa Ngữ Văn 8 Tập 1 | Trang 131)

Xác định bố cục và nêu nội dung chính của mỗi phần trong văn bản. Riêng về phần thân bài, hãy chỉ ra các luận điểm chính (ý lớn).

Hướng dẫn giải bài:

Bố cục văn bản gồm 3 phần:

– Phần 1: (Mở bài) Từ đầu đến “tôi bỗng sáng mắt ra”: Bài toán dân số đã được đặt ra từ thời cổ đại.

– Phần 2: (Thân bài) Từ tiếp theo đến “số dân ấy đã mon men sang ô thứ 34 của bàn cờ”: Tốc độ gia tăng dân số trên toàn thế giới hết sức nhanh một cách chóng mặt.

– Phần 3: (Kết bài) Phần còn lại: Lời kêu gọi mọi người cùng quan tâm đến vấn đề gia tăng dân số và giải pháp.

Các ý chính trong phần thân bài:

– Nêu lên bài toán cố và dần dẫn dắt đến kết luận: Mỗi ô bàn cờ ban đầu chỉ một vài hạt thóc, tưởng là ít, nhưng nếu sau đó cứ gấp đôi lên theo cấp số nhân thì số thóc của cả bàn cờ là một con số khủng khiếp.

– So sánh sự gia tăng dân số giống như lượng thóc trong các ô của bàn cờ. Ban đầu chỉ là hai người thế mà cho tới năm 1995 đã là 5,63 tỉ người,đủ cho ô thứ ba mươi của bàn cờ ấy.

– Thực tế mỗi phụ nữ lại sinh ra rất nhiều con, thường là sẽ hơn hai người con, vì thế để hoạch định mỗi gia đình chỉ có một đến hai con là rất khó thực hiện.

Câu 2 (Sách giáo khoa Ngữ Văn 8 Tập 1 | Trang 131)

Vấn đề trọng tâm mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản này là gì? Điều gì đã làm cho tác giả “sáng mắt ra”?

Hướng dẫn giải bài:

– Vấn đề trọng tâm mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản đó là: Đất đai là hữu hạn, không sinh thêm, nhưng con người ngày ngày lại nhiều thêm gấp bội. Nếu không có sự hạn chế trong gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình.

– Điều mà khiến tác giả “sáng mắt ra” là: Vấn đề về bài toán này đã được đặt ra từ tận thời cổ đại, chứ không phải chỉ có trong những năm gần đây như người ta vẫn nghĩ nhưng vẫn chưa có hướng giải quyết triệt để cho vấn đề này.

Câu 3 (Sách giáo khoa Ngữ Văn 8 Tập 1 | Trang 131)

Câu chuyện kén rể của nhà thông thái được đề cập trong văn bản có vai trò và ý nghĩa như thế nào trong việc làm nổi bật vấn đề trọng tâm mà tác giả muốn nói tới?

Hướng dẫn giải bài:

– Câu chuyện kén rể của nhà thông thái được đề cập trong văn bản có tính chất gợi mở, giúp tác giả so sánh đến vấn đề gia tăng dân số.

– Sự tương đồng trong hai vấn đề này: số thóc đặt trong mỗi ô của bàn cờ và dân số thế giới đều cùng tăng theo cấp số nhân công bội là gấp đôi (chỉ tiêu đề ra là hai con cho một cặp vợ chồng).

– Từ sự so sánh này, tác giả tiếp tục nêu bật được lên vấn đề trọng tâm của bài viết là tốc độ gia tăng dân số là vô cùng chóng vánh.

Câu 4 (Sách giáo khoa Ngữ Văn 8 Tập 1 | Trang 132)

Hướng dẫn giải bài:

– Việc đưa ra những con số về tỷ lệ sinh con của phụ nữ ở một vài nước theo thông báo của Hội nghị Cairo có mục đích trước tiên là chứng minh rằng phụ nữ có khả năng sinh được rất nhiều người con.

– Các nước thuộc châu Phi là: Ru-an-đa, Ma-đa-gát-xca, Tan-da-ni-a; các nước thuộc châu Á: Ấn Độ, Việt Nam, Nê-pan.

– Đây là những nước đang phát triển và chậm phát triển nhưng lại có tỉ lệ gia tăng dân số khá cao.

– Sự phát triển chóng vánh của xã hội sẽ gây ảnh hưởng đến nhận thức của người dân về vấn đề gia tăng dân số.

Câu 5 (Sách giáo khoa Ngữ Văn 8 Tập 1 | Trang 132)

Văn bản này sẽ đem cho các em những hiểu biết gì?

Hướng dẫn giải bài:

– Sự gia tăng dân số thường xảy ra ở các nước đang phát triển hoặc chậm phát triển.

– Sự gia tăng dân số đe dọa nghiêm trọng đến sự sống của toàn nhân loại.

V. LUYỆN TẬP

Câu 1 (Sách giáo khoa Ngữ Văn 8 Tập 1 | Trang 132)

Hướng dẫn giải bài:

– Thúc đẩy mạnh mẽ giáo dục cho phụ nữ và đàn ông (toàn dân, nhưng đặc biệt là phụ nữ)- sự lựa chọn sinh đẻ là thuộc quyền riêng của phụ nữ, không được phép dùng mệnh lệnh hay biện pháp thô bạo để can thiệp hay cấm đoán.

– Lý do: Đẩy mạnh giáo dục cho phụ nữ và đàn ông (toàn dân, nhưng đặc biệt là phụ nữ) sẽ giúp nâng cao nhận thực của họ về vấn đề sinh sản, mục đích chính là hạ thấp tỷ lệ thụ thai cũng như hạ thấp tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh…

Câu 2 (Sách giáo khoa Ngữ Văn 8 Tập 1 | Trang 132)

Hướng dẫn giải bài:

Sự gia tăng dân số có ảnh hướng vô cùng nghiêm trọng đến tương lai toàn nhân loại trên nhiều phương diện: nhà ở, lương thực, việc làm, môi trường, y tế, giáo dục, di chuyển… Dân số quá đông sẽ dẫn tới tình trạng quá tải trên mọi mặt của đời sống.

Câu 3 (Sách giáo khoa Ngữ Văn 8 Tập 1 | Trang 132)

Hướng dẫn giải bài:

– Từ năm 2000 đến tháng 9 năm 2003, theo thống kê, dân số thế giới đã tăng khoảng 240 triệu người.

– Dân số Việt Nam tính đến số liệu gần nhất là đang có khoảng 95 triệu người.

– Như vậy có thể kết luận rằng, số người trên thế giới đã tăng gấp 2,5 lần so với dân số Việt Nam hiện nay.

Vậy là các em học sinh thân mến đã cùng với HOCMAI soạn xong bài Soạn bài Bài toán toàn dân rồi. Vấn đề quá tải dân số đang thực sự cần được mỗi chúng ta để tâm tới. Các em rồi tương lai ai cũng có gia đình nhỏ của riêng mình, nên hãy khắc ghi vấn đề này để tốt cho chính gia đình mình và xã hội các em nhé. Các em học sinh cũng đừng quên truy cập vào hoctot.hocmai.vn để tham khảo thêm thật nhiều bài học bổ ích nữa nhé!