Soạn bài Câu cảm thán (Ngữ văn 8)

0
1919
soan-bai-cau-cam-than

Trong bài viết này, HOCMAI muốn gửi tới các em học sinh bài Soạn bài Câu cảm thán, nằm trong chương trình Soạn văn 8. Một trong những loại câu được chúng ta sử dụng nhiều nhất trong cuộc sống đời thường đó chính là câu cảm thán, bởi con người chúng ta luôn có nhu cầu được bộc lộ cảm xúc của mình. Vậy câu cảm thán là gì? Sử dụng câu cảm thán như thế nào cho hiệu quả? Để trả lời được những câu hỏi này, các em hãy cùng với HOCMAI vào với bài học ngay thôi nào!

Bài viết tham khảo thêm:

I. Đặc điểm hình thức và chức năng của câu cảm thán

Đọc những đoạn trích trong Sách giáo khoa Ngữ văn trang 44 và trả lời câu hỏi:

– Trong những đoạn trích được nêu bên trên, câu nào là kiểu câu cảm thán?

– Đặc điểm, hình thức nào cho ta biết đó là câu cảm thán?

– Câu cảm thán được dùng với mục đích gì? Khi viết đơn, soạn biên bản, tạo hợp đồng hay trình bày kết quả khi giải một bài toán… có thể sử dụng câu cảm thán hay không? Vì sao?

Hướng dẫn trả lời:

– Câu cảm thán:

  • Câu a: Hỡi ơi lão Hạc
  • Câu b: Than ôi!

– Đặc điểm, hình thức để cho biết đó là câu cảm thán chính là: từ ngữ cảm thán (than ôi, hỡi ơi) và có dấu chấm than ở cuối cùng của câu.

– Câu cảm thán được dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói hoặc người viết.

– Khi viết đơn, soạn thảo biên bản, tạo lập hợp đồng hay trình bày một kết quả khi giải một bài toán… thì ta không thể dùng câu cảm thán. Ngôn ngữ được sử dụng trong khi viết đơn, tạo biên bản, lập hợp đồng hay trình bày kết quả khi giải một bài toán đòi hỏi sự chính xác, khoa học, ngắn gọn súc tích nên không được sử dụng câu cảm thán.

Tổng kết:

– Câu cảm thán là một loại câu có chứa những từ ngữ cảm thán như: ôi, than ôi, chao ơi (ôi), ôi chao ôi, ôi trời ơi, trời ơi, thay, biết bao, biết nhường nào, hỡi ơi (ôi), xiết bao, biết chừng nào… có chức năng dùng để bộc lộ trực tiếp những cảm xúc của người nói hoặc người viết; xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ giao tiếp nói hằng ngày hoặc trong ngôn ngữ văn chương.

– Khi viết câu cảm thán thì ta thường kết thúc bằng dấu chấm than (dấu chấm cảm).

II. Luyện tập về câu cảm thán

Câu 1 (trang 44 | Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập 2)

Hãy cho biết rằng các câu trong những đoạn trích trong sách giáo khoa có phải đều là câu cảm thán hay không? Tại vì sao?

Hướng dẫn trả lời:

– Không phải rằng tất cả các câu trong những đoạn trích bên trên đều là câu cảm thán.

– Các câu cảm thán gồm:

  • Trong câu a: Lo thay!; Than ôi!; Nguy thay!
  • Trong câu b: Hỡi cánh rừng ghê gớm kia của ta ơi!
  • Trong câu c: Ôi chao ôi, có biết đâu được rằng: hống hách, hung hăng, láo thì chỉ tổ đem thân ra mà trả nợ cho những cử chỉ ngu dại khờ khạo của mình thôi.

– Các câu còn lại thì đều là câu trần thuật.

Câu 2 (trang 44 | Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập 2)

Phân tích yếu tố cảm xúc, tình cảm được thể hiện trong những câu trong sách giáo khoa sau đây. Có thể sắp xếp những câu này vào kiểu câu cảm thán hay không? Tại vì sao?

Hướng dẫn trả lời:

– Phân tích yếu tố tình cảm, yếu tố cảm xúc được thể hiện:

a. Lời than thở của một người nông dân về một chế độ độc tài.

b. Lời than thở của một người chinh phụ trước cảnh ngộ chiến tranh gian khổ đã chia cắt hạnh phúc gia đình của người ấy.

c. Tâm trạng bế tắc cùng cực của người thi sĩ trước cuộc sống đầy gian khổ (khi đất nước còn đang chịu cảnh nô lệ lầm than).

d. Sự ân hận của Dế Mèn sau khi trót gây ra cái chết của Dế Choắt.

– Các câu này chỉ có chức năng bộc lộ cảm xúc. Nhưng chúng lại không phải là câu cảm thán, vì không có hình thức đặc trưng của kiểu câu cảm thán này (không sử dụng những từ ngữ cảm thán và cũng không có dấu chấm than kết thúc câu).

Câu 3 (trang 45 | Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập 2)

Em hãy đặt hai câu cảm thán để bộc lộ cảm xúc:

Hướng dẫn trả lời:

a. Trước tình cảm tốt đẹp của một người thân dành cho mình: Ôi, con đang hạnh phúc quá mẹ ạ!

b. Khi nhìn thấy cảnh mặt trời mọc: Cảnh bình minh này mới đẹp làm sao!

Câu 4 (trang 45 | Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập 2)

Hãy nhắc lại những đặc điểm hình thức và chức năng của các câu cầu khiến, câu nghi vấn và câu cảm thán.

Hướng dẫn trả lời:

a. Câu nghi vấn:

– Đặc điểm và hình thức: Có những từ nghi vấn (ai, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, gì, nào, sao, à, chứ, (có)… không, ư, hả, (đã)… (chưa) hoặc sử dụng từ hay (nối các vế câu có mối quan hệ lựa chọn). Khi viết, tạo lập câu nghi vấn thường sẽ kết thúc bằng dấu chấm hỏi.

– Chức năng: Chức năng chính câu nghi vấn là dùng để hỏi. Trong rất nhiều trường hợp, câu nghi vấn không phải dùng để hỏi mà là dùng để cầu khiến, phủ định, đe dọa, khẳng định, bộc lộ tình cảm, tâm trạng, cảm xúc… và không yêu cầu người đối thoại phải trả lời.

b. Câu cầu khiến:

– Đặc điểm và hình thức: Có những từ cầu khiến như: đừng… đi, thôi, hãy, chớ, nào… hay là sử dụng ngữ điệu cầu khiến. Khi viết, tạo lập câu cầu khiến thường sẽ kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được người viết nhấn mạnh thì sẽ có thể kết thúc bằng dấu chấm.

– Chức năng: Dùng để ra lệnh, khuyên bảo, yêu cầu, đề nghị…

c. Câu cảm thán:

– Đặc điểm và hình thức: Có những từ ngữ cảm thán như: ôi, chao ơi (ôi), trời ơi, thay, than ôi, hỡi ơi, biết bao, biết chừng nào, xiết bao… Khi viết, tạo lập câu cảm thán thường sẽ kết thúc bằng dấu chấm than.

– Chức năng: dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói hoặc người viết; xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói, giao tiếp hằng ngày hoặc trong ngôn ngữ văn chương.

Như vậy chúng ta là đã cùng nhau soạn thảo xong bài Soạn bài Câu cảm thán rồi các em học sinh khối 8 thân mến. Một loại câu được chúng ta sử dụng rất nhiều trong cả ngôn ngữ giao tiếp thường nhật và ngôn ngữ văn chương, vậy nên các em hãy học cách sử dụng thành thạo câu cảm thán nhé. Các em hãy đừng quên truy cập hoctot.hocmai.vn để tham khảo thêm thật nhiều những kiến thức bổ ích nữa nhé!