Soạn bài Đi đường (Tẩu lộ – Hồ Chí Minh) – Ngữ văn 8

0
4138
soan-bai-di-duong

Trong bài viết này, HOCMAI muốn gửi tới các em học sinh bài Soạn bài Đi đường (Tẩu lộ), nằm trong chương trình Soạn văn 8. Bài thơ “Đi đường” đã cho ta thấy được nghị lực cảo cả vượt qua khó khăn gian lao của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại kính yêu, khó khăn và gian khổ. Các em học sinh hãy cùng HOCMAI tìm hiểu về Bác Hồ thông qua bài Soạn bài tẩu lộ này nhé!

Bài viết tham khảo thêm:

I. Tác giả Đi đường

– Hồ Chí Minh (sinh năm 1890 và mất năm 1969) là một vị lãnh tụ tài ba vĩ đại của toàn thể dân tộc và con đường cách mạng Việt Nam. Người đã lãnh đạo, dẫn dắt nhân dân ta trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và kháng chiến chống Mỹ.

– Bác Hồ Chí Minh có cái tên khai sinh chính là Nguyễn Sinh Cung. Quê của Bác Hồ ở huyện Nam Đàn thuộc tỉnh Nghệ An.

– Gia đình của bác: Thân phụ của Bác là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc – một nhà Nho học yêu nước, có tư tưởng và nhận thức tiến bộ, là người tạo ảnh hưởng lớn đến tư tưởng và nhận thức của Bác. Thân mẫu của Bác Hồ là bà Hoàng Thị Loan.

– Trong suốt cả cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Người đã sử dụng rất nhiều tên gọi khác nhau như là: Văn Ba, Nguyễn Tất Thành, Nguyễn Ái Quốc… Tên gọi “Hồ Chí Minh” được sử dụng, nhắc đến lần đầu tiên trong hoàn cảnh là: Đó là ngày 13 tháng 8 năm 1942, khi Trung Quốc dưới danh nghĩa đại diện của cả Việt Nam Độc lập đồng minh và Hội Quốc tế Phản Xâm lược Việt Nam để có thể tranh thủ sự ủng hộ của Trung Hoa Dân Quốc.

– Không những chỉ là một nhà hoạt động cách mạng nổi tiếng lỗi lạc, Bác Hồ Chí Minh còn được mọi người biết đến với tư cách là một nhà thơ nhà văn lớn với rất nhiều tác phẩm để đời.

– Bác Hồ Chí Minh đã được tổ chức UNESCO công nhận là một Danh nhân văn hóa thế giới.

– Một số tác phẩm nổi bật được lưu giữ của Bác:

  • “Tuyên ngôn độc lập” (năm 1945, thể loại văn chính luận)
  • “Bản án chế độ thực dân Pháp” (năm 1925, thể loại văn chính luận)
  • “Đường Kách Mệnh” (năm 1927, là tập hợp những bài giảng)
  • “Con rồng tre” (năm 1922, thể loại kịch )
  • “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” (năm 1946)
  • Các truyện ngắn phải kể đến như: “Vi hành” ( năm 1923), “Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu” (năm 1925)…
  • “Nhật kí trong tù” ( thể loại thơ, từ năm 1942 đến năm 1943)

II. Tác phẩm Đi đường

1. Giới thiệu bài thơ đi đường

– Tác phẩm hoàn toàn được trích ra từ tập “Nhật kí trong tù” (trong vòng một năm, từ năm 1942 đến năm 1943).

– “Nhật kí trong tù” được Hồ Chí Minh sáng tác từ tháng tám năm 1942 đến tháng chín năm 1943.

– “Nhật ký trong tù” là một tập thơ chữ Hán với  tổng hợp 133 bài, sáng tác trong khoảng thời gian Hồ Chí Minh bị chính quyền của Tưởng Giới Thạch bắt giam ở tỉnh Quảng Tây trực thuộc Trung Quốc.

– Tác phẩm không những ghi lại cuộc sống ở trong tù của Hồ Chí Minh mà còn nhằm tố cáo cái thứ chế độ hà khắc của chính quyền bọn Tưởng Giới Thạch.

2. Hoàn cảnh ra đời bài thơ tẩu lộ

– Những ngày Hồ Chủ tịch bị giam cầm ở nhà tù của Tưởng Giới Thạch, Hồ Chủ tịch đã bị áp giải qua rất nhiều nhà lao.

– Trong tác phẩm/văn bản “Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch” có ghi chép lại rằng Bác bị giam giữ trong gần ba mươi nhà lao. Việc bắt buộc phải di chuyển từ nhà lao này đến nhà lao khác thường xuyên diễn ra rất cực.

– Và những cuộc hành trình chuyển giao nhà lao ấy đầy ắp gian nan và cực nhọc, vất vả được Hồ Chủ tịch khắc họa vô cùng chân thực thông qua bài thơ “Đi đường” (hay còn gọi là Tẩu lộ).

3. Thể thơ Đi đường

  • Bài thơ “Đi đường” thuộc thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
  • Giọng điệu yêu đời, vui tươi, lạc quan.

4. Bố cục Đi đường

Gồm 4 phần theo một kết cấu là: Khai – Thừa – Chuyển – Hợp.

  • Câu 1: (Mở ý – Khai): Sự khó khăn, cực nhọc, vất vả của con đường chuyển lao.
  • Câu 2: (Mở rộng ý – Thừa) Hình ảnh non nước núi non điệp điệp trùng trùng – Làm cụ thể hóa sự khó khăn.
  • Câu 3: (Chuyển ý – Chuyển) Diễn tả được hoàn cảnh diễn ra lúc đó để lên tới “núi non tận cùng”.
  • Câu 4: (Kết ý – Hợp) Thể hiện rõ ràng được chân lý: Vượt qua được gian lao để đi tới được thành công.

5. Sơ đồ tư duy đi đường

soan-bai-di-duong-1

6. Nội dung bài thơ đi đường

Bài thơ “Đi đường” này được viết để nói đến hành trình leo núi, vượt qua nhiều ngọn núi cao thấp khác nhau, liên tiếp thật vất vả và giao lao, con người tài ba chinh phục thiên nhiên và đã trở thành trung tâm của bài thơ này. Khi đã vượt qua được tất cả, con người ấy đứng trên đỉnh núi và sẽ quan sát được tất cả mọi thứ, tầm nhìn đã được mở rộng.

III. Đọc – hiểu văn bản Đi đường

1. Câu khai

– Phải đi đường trải nghiệm thực tế thì mới biết tới gian lao: trực tiếp nói vậy nhằm nhấn mạnh việc đi đường đầy ắp gian lao khổ cực.

⇒ Ẩn dụ cho con đường cách mạng giông dài đầy gian nan thử thách.

2. Câu thừa

– Sử dụng điệp ngữ “trùng san” và “núi cao”: mục đích nhấn mạnh nỗi gian lao, vất vả vô cùng của con đường đang đi.

⇒ Chặng đường cách mạng dài không biết điểm kết với vô cùng nhiều khó khăn trước mắt, cần người chiến sĩ Cách mạng phải có ý chí kiên cường.

3. Câu chuyển

– “Núi cao lên đến tận cùng”: kết thúc chặng đường gian khổ khó khăn này.

⇒ Con đường cách mạng phải trải qua gian khổ thì mới có thể tới thành công được, càng gian khổ thì lại càng gần tới thành công hơn.

4. Câu hợp

– “Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non”: Người đi đường giống như một du khách ung dung thong dong say sưa ngắm nhìn lại cái khung cảnh thiên nhiên bao la, ngắm nghía lại những gì mình đã trải qua.

⇒ Niềm lạc quan của người tù chiến sĩ cách mạng về sự nghiệp dài vô tận giải phóng dân tộc.

Tổng kết: 

Nội dung: Dẫn từ việc đi đường núi để có thể gợi ra được chân lí đường đời: vượt qua được gian lao chồng chất thì sẽ thu về thắng lợi vẻ vang.

Nghệ thuật: Thể thơ tứ tuyệt giản dị cùng với hình ảnh giàu biểu tượng….

IV. Luyện tập bài thơ Đi đường

Câu 1 (trang 40 | Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập 2)

Đọc kĩ các cái phần phiên âm thơ, dịch nghĩa thơ, dịch thơ hoàn chỉnh để hiểu rõ ý nghĩa các câu thơ.

Hướng dẫn trả lời:

Học sinh tự mình thực hiện.

Câu 2 (trang 40 | Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập 2)

Tìm hiểu về kết cấu của bài thơ (Gợi ý cho: dựa vào mô hình kết cấu của bài thơ tứ tuyệt Đường luật – là 4 chặng: khai, thừa, chuyển, hợp – đã được học ở những lớp dưới; chú ý đặc biệt về mối liên hệ logic giữa các câu thơ và vị trí của câu thơ thứ ba.)

Hướng dẫn trả lời:

Bài thơ này đã thể hiện rất rõ kết cấu của cái thể thơ tứ tuyệt Đường luật, nếu bám theo trình tự kết cấu này có thể sẽ nắm được mạch triển khai tứ thơ:

– Câu đầu – là câu khai (câu khởi), mở ra được ý thơ : nói đến sự gian lao giống như là một điều hiển nhiên của người đi đường (tẩu lộ nhân), ý thơ đậm đà thấm thía từ sự trải nghiệm của con người đang trên hành trình gian nan (Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan).

– Câu tiếp – là câu thừa có vai trò là mở rộng ý, triển khai ý, cụ thể hoá ý đã được mở ra ở câu khai này: khó khăn, gian nan của con người đi đường được cụ thể bằng hình ảnh lớp lớp núi non hiểm trở điệp điệp trùng trùng trên hành trình mà người đi đã phải vượt qua (Trùng san chi ngoại hựu trùng san).

– Câu 3 – là câu chuyển, chuyển ý, câu này rất quan trọng trong việc bộc lộ tứ thơ. Hàm ý của bài tứ tuyệt bộc lộ bất ngờ ở câu này: Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót vót (Trùng san đăng đáo cao phong hậu).

– Câu 4 – là câu hợp, quan hệ rất chặt chẽ với câu chuyển thành một cặp câu thể hiện được rõ ý chuyển và đã thâu tóm lại ý tứ của toàn bài: Thì muôn dặm nước non thu tóm cả vào trong tầm mắt (Vạn lý dư đồ cố miện gian).

⇒ Tình cảm, cảm xúc với các hình tượng nghệ thuật của bài thơ vận động ra theo kết cấu này. Như thế, câu thứ ba giống như là một cái bản lề để tạo ra bước ngoặt về ý cho cả bài thơ.

Câu 3 (trang 40 | Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập 2)

Việc sử dụng đến các điệp ngữ trong bài thơ (cả ở bản chữ Hán lẫn bản dịch thơ) đã có hiệu quả nghệ thuật như thế nào?

Hướng dẫn trả lời:

Việc sử dụng được liên tiếp các điệp từ  (là tẩu lộ, trùng san) trong cả hai bản: bản chữ Hán và bản dịch thơ đã có hiệu quả rất lớn trong việc tạo nên hiệu quả nghệ thuật cho bài thơ đấy. Việc lặp lại hai chữ tẩu lộ đã có thể làm nổi bật ý thơ đường đi thật lắm khó khăn gian khổ. Việc lặp lại các chữ như trùng san, hựu trùng san cũng như vậy. Các chữ này được tiếp tục nhấn mạnh cái khó khăn đang cứ nối tiếp, chồng chất những khó khăn như tạo ra một cái nền vững chắc để khẳng định được cái sức mạnh của tinh thần ở phía sau.

Câu 4 (trang 40 | Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập 2)

Phân tích câu 2 và câu 4 để làm rõ nỗi gian lao vô cùng của người đi đường núi và niềm vui sướng của cái người đứng trên cao ngắm cảnh. Hai câu thơ này, ngoài ý nghĩa để miêu tả, còn ngụ ý gì nữa hay không?

Hướng dẫn trả lời:

– Câu thơ thứ hai:

Trùng san chi ngoại hựu trùng san.

(Núi cao rồi lại núi cao trập trùng).

⇒ Khắc hoạ thành công cái khó khăn chồng chất mà người đi đường phải chịu (vừa đi hết lớp núi này là đã gặp ngay lớp núi khác). Các dãy núi cứ thế nối tiếp cứ như bất tận và triền miên. Nhân vật trữ tình như đang cảm nhận được một cách rõ ràng hơn cái khó khăn của đường đi không bằng phẳng nói chung và của con đường cách mạng kháng chiến nói riêng, để từ đó ta có thể suy ngẫm về tinh thần của những người chiến sĩ trước gian nan.

– Đến câu thơ cuối:

Vạn lý dư đồ cố miện gian.

(Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non).

⇒ Con người từ tư thế đang bị đày đọa tưởng như không thể nào vượt qua nổi nữa bỗng trở thành một du khách ung dung thư thả say ngắm cảnh non sông. Câu thơ cuối đã diễn tả niềm hạnh phúc đột ngột bất ngờ nhưng xứng đáng đến với con người đã kỳ công trèo qua được bao dãy núi vô cùng là gian khổ.

      Ngoài nghĩa miêu tả ra thì câu thơ thứ hai và câu thơ cuối còn mang ý nghĩa khác nữa. Những con đường núi gian nan hiểm trở kia gợi ra thành công hình ảnh con đường cách mạng đầy gian nan thử thách, đầy những hi sinh của người chiến sĩ và nhân dân. Và niềm vui ở câu thơ cuối đâu chỉ là niềm vui nho nhỏ của con người đã vượt qua bao dãy núi. Nó còn là niềm vui, niềm hạnh phúc tột cùng của người chiến sĩ cách mạng khi cách mạng thành công thắng lợi sau bao gian khó, hi sinh.

Câu 5 (trang 40 | Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập 2)

Theo em thì đây có phải là bài thơ tả cảnh, kể chuyện hay không? Vì sao? Hãy nêu vắn tắt nội dung ý nghĩa của bài thơ.

Hướng dẫn trả lời:

Bài thơ này không hề thuộc loại tả cảnh hay tự sự (kể chuyện). Bài thơ này thiên về triết lý (triết lý ẩn ngầm dưới cái vỏ miêu tả và tự sự). Đi đường, vì thế ta có hai lớp nghĩa: nghĩa đen là miêu tả, kể lại, thuật lại những gian khó của việc đi đường núi, nghĩa bóng ngụ ý về con đường cách mạng đằng đẵng, về đường đời. Qua bài thơ, Chủ tịch Hồ Chí Minh muốn nêu ra một chân lý: con đường cách mạng chắc chắn là lâu dài và gian khổ, nhưng nếu nhân dân ta đều thật kiên trì và bền bỉ, thì nhất định cuối cùng sẽ đạt tới thành công.

Như vậy chúng ta đã cùng nhau soạn thảo xong bài Soạn bài Đi đường (Tẩu lộ) rồi các em học sinh khối 8 thân mến. Qua bài thơ này, các em học sinh đã thấy được những gian khổ người thi sĩ – chiến sĩ vĩ đại Hồ Chí Minh và tất cả chiến sĩ Việt Nam trên con đường kháng chiến giành lại độc lập. Các em hãy đừng quên truy cập hoctot.hocmai.vn để tham khảo thêm thật nhiều bài phân tích tác phẩm, bài văn, bài thơ hay nữa nhé!