Soạn bài Câu phủ định (Ngữ văn 8)

0
2640
soan-bai-cau-phu-dinh

Trong bài viết này, HOCMAI muốn gửi tới các em học sinh bài Soạn bài Câu phủ định, nằm trong chương trình Soạn văn 8. Trong cuộc sống, mỗi chúng ta đều cần học cách nói lên ý kiến, quan điểm của mình, học cách từ chối và phủ nhận một cách thẳng thắn nhưng vẫn đúng mực và phải phép. Bài học về câu phủ định dưới đây sẽ giúp các em học sinh hiểu được câu phủ định là gì và cách để dùng câu phủ định một cách hợp lý các em nhé!

Bài viết tham khảo thêm:

I. Đặc điểm hình thức và chức năng

1. Xét những câu bên dưới đây và trả lời câu hỏi.

a) Nam đi tới Huế.

b) Nam không đi tới Huế.

c) Nam chưa đi tới Huế.

d) Nam chẳng đi tới Huế.

Câu hỏi:

– Các câu (b), (c), (d) có đặc điểm hình thức khác biệt như thế nào so với câu (a)?

– Xét về chức năng, các câu này khác gì với câu (a)?

Hướng dẫn trả lời:

– Các câu (a), (b), (c) có thêm những từ là “chưa”, “không”, “chẳng”.

– Mục đích nói ở câu (a) là để khẳng định việc Nam đã hoặc đang hoặc sẽ đi đến thành phố Huế. Các câu còn lại phủ định việc nhân vật Nam tới thành phố Huế.

2. Đọc đoạn văn trong sách giáo khoa và trả lời câu hỏi.

– Trong đoạn trích ở bên trên, những câu nào có sử dụng từ ngữ phủ định?

– Mấy ông thầy bói xem voi đã dùng những câu có từ ngữ phủ định để làm gì vậy?

Hướng dẫn trả lời:

– Những câu có từ ngữ phủ định được sử dụng trong bài trên là:

  • Không phải đâu, nó cứ chần chẫn như cái đòn càn.
  • Đâu có!

– Mấy ông thầy bói xem voi trong đoạn văn đã dùng câu phủ định là để phản bác ý kiến của nhau.

Tổng kết:

– Câu phủ định là những câu mà trong đó có sử dụng những từ ngữ phủ định như: không, chả, chưa, chẳng, chẳng phải (là), đâu có phải, không phải (là), đâu có là…

– Câu phủ định được dùng để:

  • Thông báo hoặc xác nhận một sự việc không có tính chất, quan hệ, sự vật, con người, sự việc nào đó. Nói cách khác, từ chối đi sự tồn tại của một sự vật hay sự việc nào đó. (câu phủ định miêu tả)
  • Phản bác lại một nhận định, ý kiến nào đó (câu phủ định bác bỏ).

II. Luyện tập câu phủ định

Câu 1 (trang 53 | Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập 2)

Trong các câu có trong sách giáo khoa, câu nào thì là câu phủ định bác bỏ? Vì sao?

Hướng dẫn trả lời:

– Các câu phủ định có chức năng bác bỏ:

  • Câu b: Cụ cứ tưởng là như thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu!
  • Câu c: Không, chúng con không còn đói nữa đâu.

– Các câu trên đã bác bỏ đi những ý kiến trước đó: Ở câu b là bác bỏ ý kiến mà nhân vật “nó” hiểu được. Ở câu c là bác bỏ ý kiến mà các nhân vật “chúng con” đói.

Câu 2 (trang 54 | Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập 2)

Đọc các đoạn trích này ở trong sách giáo khoa và trả lời hai câu hỏi bên dưới đây.

– Những câu trên có ý nghĩa phủ định, phủ nhận hay không? Vì sao?

– Đặt một vài câu mà trong đó không sử dụng những từ ngữ phủ định mà có ý nghĩa tương đương với những câu ở trên. So sánh những câu mới đặt với những câu có sẵn trong sách giáo khoa và cho biết có phải ý nghĩa của chúng có hoàn toàn giống nhau không?

Hướng dẫn trả lời:

– Cả ba câu trên đều là những câu phủ định bởi vì đều có chứa những từ ngữ phủ định, như không (trong câu (a) và câu (b)), chẳng (trong câu (c)).

– Những các câu mà trong đó không có sử dụng từ ngữ phủ định mà tương đương với những câu ở bên trên là:

a) Câu chuyện trên có lẽ đơn giản chỉ là một câu chuyện hoang đường, song lại thật sự có ý nghĩa.

b) Tháng tám hồng hạc vàng, hồng ngọc đỏ ai cũng đều đã từng ăn trong Tết trung thu, ăn nó như là cả mùa thu ngấm vào lòng ngấm vào dạ.

c) Từng chút qua đi thời thơ ấu ở Hà Nội, ai cũng đã từng có một lần nghển cổ nhìn lên trên tán lá cao vút mà ngắm nghía chìm đắm một cách ao ước cái chùm sấu non xanh hay thích thú chia nhau nhấm nháp món sấu dầm được bán ở trước cổng trưởng.

– Việc dùng câu phủ định theo lối sử dụng hai từ ngữ phủ định (đây được gọi là phủ định của phủ định) hay nói cách khác là dùng một từ phủ định kết hợp với một từ bất định (không), một từ nghi vấn chính là cách mục đích để nhấn mạnh hơn ý mà người viết cần diễn đạt. Nghĩa của các câu loại này có thể chắc chắn sẽ đậm đà hơn nghĩa của những câu khẳng định tương đương.

Câu 3 (trang 54 | Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập 2)

Xét câu văn sau đây và em hãy trả lời câu hỏi.

“Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp.”

(tác giả Tô Hoài, “Dế Mèn phiêu lưu kí”)

Nếu tác giả Tô Hoài quyết định thay từ phủ định “không” bằng từ “chưa” thì nhà văn Tô Hoài phải viết lại cái câu văn này như thế nào? Nghĩa của câu đó có sự thay đổi nào hay không? Câu nào thì sẽ phù hợp với câu chuyện hơn? Vì sao?

Hướng dẫn trả lời:

– Thử thay: Choắt chưa dậy được, nằm thoi thóp.

– Ý nghĩa của câu (khi thay) sẽ có sự thay đổi. Vì từ “chưa” mang ý nghĩa phủ định sự tồn tại ở thời điểm nói (không bao hàm ý kiến phủ định ở thời điểm sau thời điểm nói). Có nghĩa là nhân vật Dế Choắt không thể dậy được nhưng sau đó sẽ có thể dậy được. Trái ngược lại, từ “không” mang nghĩa phủ định hoàn toàn khả năng có thể dậy được ở thời điểm hiện tại và cả sau này nữa.

– Dế Choắt sau lúc bị chị Cốc mổ đã không bao giờ dậy được nữa và sau đó là cái chết. Vì thế, câu phủ định mà có từ “không” sẽ thích hợp với tình huống truyện này.

Câu 4 (trang 54 | Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập 2)

Các câu sau đây có phải là các câu phủ định hay không? Những câu này được dùng để làm gì? Đặt những câu sau có ý nghĩa tương đương.

  1. Đẹp gì mà quá đẹp vậy!
  2. Làm gì có chuyện đó đâu!
  3. Bài thơ này mà cậu thấy hay à?
  4. Cụ cứ tưởng là tôi sung sướng hơn chăng? (tác giả Nam Cao, “Lão Hạc”)

Hướng dẫn trả lời:

– Các câu đã cho không phải chỉ là các câu phủ định (vì không hề có chứa các dấu hiệu hình thức của các loại câu phủ định).

– Thế nhưng, chúng lại được sử dụng để biểu thị ý kiến phủ định:

  • Câu “Đẹp gì mà quá đẹp vậy!”: Phản bác lại một ý kiến khẳng định của một người nào đó về một đối tượng, sự vật nào đó.
  • Câu: “Làm gì có chuyện đó đâu!”: Phản bác lại tính chân thực của một thông báo, một câu chuyện hay một nhận định, giả định, đánh giá nào đó.
  • Câu: “Bài thơ này mà thấy hay à?” : Phản bác lại một ý kiến khen ngợi một bài thơ nào đó hay.
  • Câu: “Cụ cứ tưởng tôi sung sướng hơn chăng?”: Phản bác lại điều mà nhân vật ông giáo đã cho rằng nhân vật lão Hạc đang suy nghĩ (rằng: ông giáo sung sướng hơn lão Hạc nhiều)

– Đặt câu:

  • Cái bàn này mà cũng đắt à?
  • Hay gì mà hay quá vậy!
  • Tôi thì chắc hạnh phúc lắm cơ đấy!

Câu 5 (trang 54 | Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập 2)

Đọc đoạn trích trong sách giáo khoa trang 54 (chú ý những từ in đậm) và hãy cho biết: Có thể thay từ “quên” bằng từ “không”, “chưa”,  “chẳng”, “bằng” được không? Vì sao?

Hướng dẫn trả lời:

Không thể thay từ “quên” bằng những từ “không”, “chưa”,  “chẳng”, “bằng” vào đoạn văn trên được bởi nếu như vậy, nó sẽ cho nghĩa của cả câu bị thay đổi. Trong câu, từ “quên” có nghĩa rằng là “không nghĩ đến” (vì sự căm thù giặc đã lấn át hết đi); chưa là để chỉ sự nóng lòng muốn được ra trận tiền tuyến giết giặc (khác với từ “chẳng” – không thể làm được).

Câu 6 (trang 54 | Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập 2)

Viết một đoạn đối thoại ngăn ngắn, trong đó có sử dụng câu phủ định có chức năng miêu tả và câu phủ định, bác bỏ.

Hướng dẫn trả lời:

– Cậu mua chiếc áo mưa này ở đâu vậy?

– Tôi không biết nữa. Mẹ đã mua tặng nó cho tôi ngày hôm qua.

– Nó có giá bao nhiêu tiền cậu biết không?

– Khoảng chừng một trăm nghìn hay sao ý.

– Đắt vậy cơ á?

– Không đắt lắm đâu! Chất lượng rất tốt đấy cậu ạ!

– Ra là vậy…

Như vậy chúng ta đã cùng nhau soạn thảo xong bài Soạn bài Câu phủ định rồi các em học sinh khối 8 thân mến. Qua bài soạn này, các em học sinh đã có thể hiểu được ứng dụng vô cùng thiết thực của câu phủ định trong đời sống thường ngày phải không nào?. Các em hãy đừng quên truy cập hoctot.hocmai.vn để tham khảo thêm thật nhiều bài học bổ ích, những loại câu quan trọng nữa nhé!