Soạn bài Kiểm tra phần tiếng việt chi tiết Ngữ Văn 9 – Tập 1

0
692
soan-bai-kiem-tra-phan-tieng-viet

Để các em có thể chuẩn bị tốt nhất cho bài kiểm tra phần tiếng việt trên lớp sắp tới, HOCMAI xin được gửi tới các em tài liệu hướng dẫn Soạn bài Kiểm tra phần tiếng việt chi tiết Ngữ Văn 9 – Tập 1. Tài liệu bao gồm phần hướng dẫn, gợi ý trả lời các câu hỏi có trong SGK Ngữ văn 9. 

 

Bài viết tham khảo thêm:

 

Câu 1 | Trang 204 SGK Ngữ văn 9 – Tập 1

Vận dụng kiến thức đã được học về từ láy để phân tích những nét nổi bật của việc sử dụng từ ở trong những câu thơ sau:

|Nao nao dòng nước uốn quanh,

Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang|.

|Sè sè nấm đất bên đường

Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh|

(Truyện Kiều, Nguyễn Du)

Gợi ý:

– Các từ láy ở trong các câu sau: nao nao | nho nhỏ | sè sè | rầu rầu.

– Các từ láy vừa gợi tả được âm thanh và hình ảnh, vừa gợi tả lên được tâm trạng của nhân vật.

– Bốn câu thơ trên là hình ảnh của cảnh vật trên con đường chị em Thúy Kiều đi du xuân trở về. Những cảnh vật này cũng thấm đẫm tâm trạng của các nhân vật mà tác giả Nguyễn Du muốn gửi gắm tới người đọc. Cảnh vật và tâm trạng ấy được thể hiện rất rõ qua cách sử dụng các từ láy trong đoạn thơ.

– Những từ láy như: nao nao, sè sè, nho nhỏ, rầu rầu vừa miêu tả cảnh, vừa miêu tả tâm trạng. Nó gợi lên vẻ hoang vắng, buồn tẻ, trơ trọi của ngôi mộ vô chủ và tâm trạng buồn nao nao của cả ba chị em Thúy Kiều vào thời điểm cuối ngày hội đồng thời cũng báo hiệu một sự kiện sắp sửa xảy ra.

 

Câu 2 | Trang 204 SGK Ngữ văn 9 – Tập 1

Đọc lại đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều ở trang 97 – 98 SGK Ngữ văn 9 – Tập 1. Tìm lời dẫn trực tiếp. Nêu nhận xét của em về cách xưng hô, nói năng của bà mối và Mã Giám Sinh.

Gợi ý:

– Lời dẫn trực tiếp ở đoạn trích là: 

 

  • Mã Giám Sinh
  • Huyện Thanh Lâm cũng gần 
  • Mua ngọc đến Lam Kiều 
  • Giá đáng nghìn vàng | Dớp nhà nhờ lượng người thương dám nài!.

 

– Nhận xét về cách nói năng, xưng hô:

  • Mã Giám Sinh: Vừa thể hiện sự trịnh thượng, vô học (qua cách nói năng cộc lốc ở phần giới thiệu về lai lịch) lại vừa kiểu cách giả tạo.
  • Bà mối: Đưa đẩy, nhún nhường giả tạo, vòng vo đúng là một kẻ chuyên nghề mối lái.

 

Câu 3 | Trang 205 SGK Ngữ văn 9 – Tập 1

Đọc đoạn trích ở bên dưới và trả lời các câu hỏi:

soan-bai-kiem-tra-phan-tieng-viet-1

a) Trong số những câu hoặc từ ngữ được in đậm ở đoạn trích, đâu là lời dẫn trực tiếp? Đâu là lời dẫn gián tiếp? Và đâu không phải là lời dẫn?

b) Hãy vận dụng các phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao nhân vật “thằng lớn” trong đoạn trích phải dùng từ có lẽ ở trong lời nhận xét của mình.

Gợi ý:

a)

– Lời dẫn trực tiếp:Có lẽ các bà đều rất tốt,| bà tớ ngày trước cũng rất tốt…

– Lời dẫn gián tiếp: Ngày trước,| trước kia,| đã có thời…

– Không phải là lời dẫn: cuộc sống buồn tẻ của chúng,| về những con chim chúng tôi đang được bẫy ra sao và nhiều câu chuyện trẻ con khác.

b) Nhân vật “thằng lớn” phải sử dụng từ “có lẽ” ở trong lời nhận xét của mình vì nhân vật này vẫn chưa chắc chắn về lời nói của bản thân (Các bà đều rất tốt) – Chính bản thân người nói vẫn chưa được kiểm chứng sự thật nội dung đang được nói đến.

=> Tuân thủ theo phương châm về chất (Không nói tới những điều mà mình không tin nó là đúng hoặc những điều mà mình không có các bằng chứng xác thực).

 

Câu 4 | Trang 205 SGK Ngữ văn 9 – Tập 1

Vận dụng những kiến thức đã được học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích các nét độc đáo ở trong những câu (đoạn) trích sau đây:

soan-bai-kiem-tra-phan-tieng-viet-2

Gợi ý:

a)

Biện pháp tu từ so sánh được dùng: như anh với em |  như Nam với Bắc

Tác dụng: Hình ảnh về hai dãy núi Trường Sơn được ví như là hai con người (là anh với em), giống như hai miền đất (miền Nam với  miền Bắc), như hai phía ( phía đông với phía tây). Đó chính là sự gắn bó keo sơn mà không có điều gì có thể chia cắt được.

b) 

Biện pháp tu từ ẩn dụ được sử dụng: Một sợi dây đàn

Tác dụng: Hình ảnh ẩn dụ Sợi dây đàn để ẩn dụ cho tâm hồn trong chính con người khi biết rung động với những cung bậc cảm xúc của cuộc sống.

c)

Biện pháp tu từ: 

  • Điệp ngữ (tre); 
  • Nhân hóa: tre xung phong | tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh | tre hy sinh để bảo vệ.

Tác dụng: Cho thấy được sự gần gũi, gắn bó cũng như tầm quan trọng của tre đối với người dân Việt Nam.

 

Câu 5 | Trang 206 SGK Ngữ văn 9 – Tập 1

Cho biết cách nói nào ở trong những câu nói sau có sử dụng phép tu từ nói quá: chưa ăn đã hết | đẹp tuyệt vời | một tấc đến trời | không một ai có mặt | một chữ bẻ đôi không biết | sợ vã mồ hôi | cười vỡ bụng | rụng rời chân tay | tức lộn ruột | tiếc đứt ruột | ngáy như sấm | nghĩ nát óc | đứt từng khúc ruột.

Gợi ý:

Các câu có sử dụng phép tu từ nói quá là: 

  • chưa ăn đã hết; 
  • một tấc đến trời; 
  • một chữ bẻ đôi cũng không biết; 
  • cười vỡ bụng; 
  • rụng rời chân tay; 
  • tức lộn ruột; 
  • tiếc đứt ruột; 
  • nghĩ nát óc; 
  • ngáy như sấm; 
  • đứt từng khúc ruột.

 

Vậy là các em học sinh đã tham khảo hết nội dung của bài viết Soạn bài Kiểm tra phần tiếng việt Lớp 9 tập 1 được biên soạn trực tiếp bởi HOCMAI. Mong rằng qua bài viết các em có thể nắm vững kiến thức để hoàn thành tốt bài kiểm tra trên lớp của mình sắp tới.