Soạn bài Kiểm tra thơ và truyện hiện đại chi tiết Ngữ Văn 9

0
898
soan-bai-kiem-tra-tho-va-truyen-hien-dai

Trong bài viết này, các em học sinh sẽ cùng với HOCMAI ôn tập lại nội dung của các bài thơ và truyện trung đại đã được học ở chương trình Ngữ Văn 9 tập 1. Ngoài ra phần gợi ý trả lời các câu hỏi trong SGK trong bài cũng sẽ giúp ích các em rất nhiều trong việc chuẩn bị phần Soạn bài Kiểm tra thơ và truyện hiện đại của mình thật tốt.

 

Bài viết tham khảo thêm:

 

Câu 1 | Trang 203 SGK Ngữ văn 9 – Tập 1

Xem lại và lập một bảng thống kê các tác phẩm thơ và truyện hiện đại đã được học từ bài 10 đến bài 15.

Gợi ý:

Tên tác phẩm

Tên tác giả Thể loại Nội dung

Nghệ thuật

Đồng chí Chính Hữu Thơ Bài thơ đã khắc họa hình ảnh của những người lính cách mạng và tình cảm đồng chí, đồng đội gắn bó keo sơn của họ. Sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh  chân thực, giản dị và cô đọng, giàu sức biểu cảm.
Bài thơ về tiểu đội xe không kính Phạm Tiến Duật Thơ Bài thơ đã khắc họa hình ảnh của những người lính lái xe tại Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mỹ với một tư thế hiên ngang cùng tinh thần lạc quan, dũng cảm bất chấp mọi khó khăn, nguy hiểm ở nơi chiến trường. Ngôn ngữ, giọng điệu giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên, khỏe khoắn…
Đoàn thuyền đánh cá Huy Cận Thơ Bài thơ khắc họa hình ảnh tráng lệ, đẹp đẽ cũng như thể hiện được sự hài hòa giữa con người lao động và thiên nhiên, qua đó bộc lộ được niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ, đất nước – Sử dụng hình ảnh tưởng tượng, liên tưởng phong phú và độc đáo.
– Âm hưởng lạc quan, khỏe khoắn.
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ Nguyễn Khoa Điềm Thơ Bài thơ đã thể hiện nên tình yêu thương con của người mẹ miền tây Thừa Thiên gắn với lòng yêu nước, với tinh thần chiến đấu.  – Giọng điệu trìu mến, ngọt ngào,
– Sử dụng các biện pháp tu từ như nhân hóa, điệp ngữ, ẩn dụ.
Ánh trăng Nguyễn Duy Thơ Bài thơ như là một lời tự nhắc nhở về những tháng năm gian lao  của cuộc đời người lính đã qua gắn bó với thiên nhiên, với đất nước bình dị và hiền hậu. Đó cũng chính là một lời nhắc nhở về truyền thống của dân tộc: “uống nước nhớ nguồn” . – Sử dụng hình ảnh giàu tính biểu cảm kết hợp cùng giọng điệu tự nhiên.
– Thể thơ độc đáo.
Làng Kim Lân Truyện ngắn Thể hiện tình yêu với làng và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến chân thực, sâu sắc của những người nông dân phải rời làng đi tản cư.  – Xây dựng thành công được tình huống của truyện.
– Kết hợp miêu tả tâm lí cùng với ngôn ngữ nhân vật.
Lặng lẽ Sa Pa Nguyễn Thành Long Truyện ngắn Khắc họa thành công hình ảnh của những người dân lao động bình thường, mà tiêu biểu chính là anh thanh niên một mình làm công tác khí tượng sống ở trên đỉnh núi cao. Qua đó, truyện khẳng định về vẻ đẹp của con người lao động cũng như ý nghĩa của các công việc thầm lặng. – Xây dựng tình huống truyện hợp lí. 

– Cách kể chuyện tự nhiên được kết hợp giữa tự sự, bình luận và trữ tình.

Chiếc lược ngà Nguyễn Quang Sáng Truyện ngắn Thể hiện tình cảm cha con thiêng liêng, sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le, tàn khốc của chiến tranh. – Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện đặc sắc. 

– Kết hợp nghệ thuật miêu tả tâm lí cùng với tính cách nhân vật.

Câu 2 | Trang 203 SGK Ngữ văn 9 – Tập 1

 Tóm tắt lại cốt truyện, tình huống chính và lên nêu chủ đề của các truyện: 

  • Làng 
  • Chiếc lược ngà 
  • Lặng lẽ Sa Pa

Gợi ý:

a) Làng:

– Tóm tắt: Ông Hai là một nông dân rất yêu mến và tự hào về nơi mình sống – Làng chợ Dầu. Bởi vì chiến tranh, gia đình ông cần phải đi tản cư. Một hôm ông nghe được tin làng chợ Dầu đã theo Tây. Tin dữ bất ngờ này khiến ông không thể tin được, rồi sau đó là sự bàng hoàng và xót xa. Về đến nhà, ông nằm vật ra, ai nói cái gì cũng tưởng rằng họ đang bàn tán về làng mình. Ông không biết nên trở về làng hay đi đến nơi khác. Sau cuộc trò chuyện với thằng con trai út, ông Hai đã quyết định: “Làng thì yêu thật, nhưng làng đã theo Tây mất rồi thì phải thù”. Mãi đến lúc chủ tịch xã lên cải chính là làng Dầu không theo giặc, ông đã vô cùng sung sướng và đi khoe với tất cả mọi người.

– Tình huống chính: Ông Hai nghe được tin làng chợ Dâu – Ngôi làng mà ông hết mực yêu mến và tự hào đã theo giặc Tây.

– Chủ đề: Ca ngợi tình yêu quê hương, tình yêu đất nước.

b) Chiếc lược ngà:

– Tóm tắt: Sau nhiều năm chiến đấu xa nhà, ông Sáu được đơn vị cấp phép cho về thăm vợ con. Nhưng bé Thu – Đứa con gái của ông lại không nhận ra cha chỉ bởi vì vết sẹo dài trên má của ông. Ông Sáu đã rất buồn bã trước sự lạnh nhạt của cô con gái. Trong ba ngày phép ở nhà, nếu ông Sáu luôn tìm cách để con gái gọi mình là ba, nhưng bé Thu lại cứ lẩn tránh. Sau khi bé Thu được bà ngoại giải thích về vết sẹo, lúc ấy bé mới nhận ra ba. Buổi chia tay của hai cha con đã diễn ra đầy xúc động. Sau này, ông Sáu đã hy sinh trong một trận càn quét của giặc, trong lúc hấp hối, ông trao lại cho anh Ba chiếc lược ngà mà ông đã dành hết tâm huyết để làm tặng bé Thu.

– Tình huống chính: Cuộc gặp gỡ sau nhiều năm xa cách giữa ông Sáu và bé Thu. Nhưng bé Thu lại không chịu nhận ông Sáu làm ba, chỉ đến lúc ông Sáu sắp phải trở lại chiến trường thì bé Thu mới nhận ra cha của mình.

– Chủ đề: Ca ngợi tình phụ tử sâu nặng, thiêng liêng.

c) Lặng lẽ Sa Pa

– Tóm tắt: Nội dung chính của truyện Lặng lẽ Sa Pa  kể về nhân vật anh thanh niên làm việc ở trên đỉnh núi Yên Sơn trong thời tiết khắc nghiệt. Công việc chính của anh là thực hiện công tác khí tượng và báo cáo lại các số liệu thời tiết anh đã thu thập được.

Trong một lần nọ, khi anh được gặp gỡ với những người ở xuôi lên đó là ông họa sĩ và cô kĩ sư đến thăm. Anh đã kể lại cho họ nghe về công việc và cuộc sống hàng ngày của mình. Tuy công việc có khó khăn, vất vả nhưng anh vẫn tự giác, đam mê thực hiện mỗi ngày. Ông họa sĩ là người đã phát hiện ra được phẩm chất cao quý, tâm hồn trong sáng của anh nên muốn vẽ tặng anh một bức chân dung về anh. Nhưng anh lại từ chối và giới thiệu cho ông họa sĩ những người mà anh cho là xứng đáng hơn.

Khi họ ra về, anh tặng họ một làn trứng. Qua chuyến đi đó, anh thanh niên đã để lại những ấn tượng tốt đẹp trong lòng ông họa sĩ và cô kĩ sư về những người lao động cống hiến âm thầm sức lực của mình cho đất nước.

– Tình huống: Xe dừng lại đột ngột khi qua Sa Pa, cuộc gặp gỡ giữa anh thanh niên với ông họa sĩ và bác lái xe.

– Chủ đề: Ca vẻ đẹp bình dị của những con người lao động và khẳng định ý nghĩa của những công việc thầm lặng.

 

Câu 3 | Trang 203 SGK Ngữ văn 9 – Tập 1

Phân tích những nét nổi bật trong tính cách của nhân vật ông Hai? Nghệ thuật miêu tả tâm lí qua nhân vật ấy của tác giả. Quan hệ giữa tình yêu làng với tình yêu nước của nhân vật ông Hai.

Gợi ý:

– Những nét nổi bật trong tính cách của nhân vật ông Hai: Ông là người hay khoe về làng của mình, tự hào, yêu mến cái làng Chợ Dầu của mình; Khi nghe được tin làng mình trở thành Việt gian, ông trở nên day dứt và bị ám ảnh nặng nề.

– Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật: sâu sắc, chân thực thông qua những lời đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.

Quan hệ giữa tình yêu làng với tình yêu nước: Lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến được đặt trên cả, cao hơn và chi phối mọi tình cảm, hành động của nhân vật ông Hai.

 

Câu 4 | Trang 204 SGK Ngữ văn 9 – Tập 1

Vẻ đẹp bên trong cách sống, những suy nghĩ và tâm hồn của nhân vật anh thanh niên sống một mình trên trạm khí tượng giữa vùng núi cao trong truyện Lặng lẽ Sa Pa | Nguyễn Thành Long.

Gợi ý:

– Tuổi tác: Một thanh niên hai bảy tuổi

– Nghề nghiệp: Làm công tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu tại Sa Pa

– Nơi sống: Một mình sống trên đỉnh núi Yên Sơn cao hai nghìn sáu trăm mét, bốn bề chỉ toàn cây cỏ và mây mù giăng lạnh lẽo.

– Nơi ở: Gọn gàng, sạch sẽ với một chiếc giường nhỏ con, một giá sách và một bàn học.

– Thói quen hàng ngày: Tự học, đọc sách, nuôi gà và trồng rau.

– Công việc hàng ngày: Nhiệm vụ là: đo mưa, đo nắng, đo gió, đo chấn động mặt đất, tính mây, dự báo trước thời tiết hàng ngày.

=> Một công việc đòi hỏi sự cẩn thận, tỉ mỉ và cần độ chính xác cao. Cho dù vất vả, khó khăn nhưng anh thanh niên vẫn luôn yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao.

– Suy nghĩ về công việc:

  • Khi ta làm việc, công việc với ta là đôi.
  • Anh luôn nghĩ rằng: Mình sinh ra là gì? Mình đẻ ở đâu? Mình vì ai mà làm việc?
  • Những con người lao động khác làm anh khâm phục: Ông kĩ sư ngồi im để rình xem ong thụ phấn ở vườn rau Sa Pa, đồng chí nghiên cứu khoa học đang hoàn thành bản đồ sét.

=> Một con người nghiêm túc trong công việc, biết yêu quý, trân trọng những người xung quanh mình.

 

Câu 5 | Trang 204 SGK Ngữ văn 9 – Tập 1

Phát biểu cảm nghĩ về nhân vật bé Thu và tình cảm cha con thiêng liêng trong chiến tranh của em qua truyện Chiếc lược ngà | Nguyễn Quang Sáng.

Gợi ý:

a) Cảm nghĩ về nhân vật bé Thu:

 Nhân vật bé Thu được thể hiện là một đứa trẻ bướng bỉnh và ương ngạnh. Tuy nhiên bé Thu cũng có có tình yêu thương cha thiết tha, mãnh liệt.

b) Cảm nghĩ về tình cảm cha con thiêng liêng trong Chiếc lược ngà:

– Tình cảm ông Sáu dành cho con gái:

  • Nỗi mong nhớ, sự vồ vập lúc mới gặp con và sự đau đớn khi bị con bé từ chối.
  • Những nỗ lực của ông Sáu để có thể gần gũi con, để có thể được gọi một tiếng “ba” từ con gái.
  • Nỗi bất lực, sự tức giận của ông khi đành lòng phải đánh con.
  • Sử tỉ mỉ, nâng niu, giữ gìn lời hứa với con gái khi làm chiếc lược ngà

Tình cảm của bé Thu dành cho cha:

  • Cương quyết không chịu nhận ông Sáu là ba khi nhìn thấy ông không giống với người ở trong tấm hình chụp chung với má.
  • Phản ứng quyết liệt, bướng bỉnh, thậm chí còn xấc xược để bảo vệ tình yêu mà em dành cho ba.
  • Em trằn trọc, ân hận không ngủ được khi được bà ngoại giải thích.
  • Cảnh cha con nhận nhau và cuộc chia ly đẫm nước mắt.

 

Câu 6 | Trang 204 SGK Ngữ văn 9 – Tập 1

Cảm nhận hình ảnh người lính ở trong hai bài thơ “Đồng chí” | “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”.

Gợi ý:

a) Đồng chí:

– Họ là những người nông dân có cùng chung cảnh ngộ, cùng xuất thân nghèo khổ nhưng mộc mạc, đôn hậu và cùng chung lý tưởng, mục đích chiến đấu.

– Họ là những con người mang vẻ đẹp của đời sống tâm hồn, tình cảm:

  • Đó là sự thấu hiểu những nỗi lòng, tâm tư của nhau, cùng sẻ chia những gian lao, thiếu thốn trong cuộc đời người lính. Đó là những ốm đau, bệnh tật.
  • Đó là sự thương yêu, đoàn kết, kề vai sát cánh cùng nhau chiến đấu tạo nên bức tượng đài bất diệt về hình ảnh của những người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
  • Tình cảm gắn bó thầm lặng đầy cảm động của người lính: “|Thương nhau tay nắm lấy bàn tay|”.
  • Sự lạc quan và lãng mạn: “miệng cười buốt giá” | hình ảnh “đầu súng trăng treo” gợi lên nhiều liên tưởng phong phú.

b) Bài thơ về tiểu đội xe không kính:

– Tư thế hiên ngang của những người lính lái xe ở Trường Sơn: Trước hoàn cảnh khó khăn nơi chiến trường bởi những chiếc xe không kính, người lính lái xe vẫn tư thế: “Ung dung buồng lái ta ngồi | Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng”. Thể hiện tư thế chủ động, hiên ngang sẵn sàng đương đầu với hiểm nguy. Trong mưa bom, bão đạn nhưng họ vẫn mang niềm tin nhìn thẳng về con đường phía trước.

– Tinh thần lạc quan trước hoàn cảnh khó khăn, nguy hiểm của người lính lái xe: 

  • Khi chiếc xe không có kính, họ phải đối mặt với khó khăn nhưng thái độ của họ thật thản nhiên như một thể điều bình thường: “ừ thì có bụi” | “ừ thì ướt áo”.
  • Cách nói “không có … ừ thì” cho ta thấy thái độ sẵn sàng để chấp nhận mọi khó khăn của người lính.
  • Hành động trước khó khăn của người lính: “phì phèo châm điếu thuốc” | “nhìn nhau mặt lấm cười ha ha” | “gió lùa khô mau thôi”: Cho ta thấy sự ngang tàng cũng như một tinh thần yêu đời, vui vẻ bất chấp những gian khổ cần phải đối mặt.

– Tình động đội của người lính.

– Lòng yêu nước, sự quyết tâm chiến đầu vì miền Nam, vì tổ quốc.

 

Câu 7 | Trang 204 SGK Ngữ văn 9 – Tập 1

Tình yêu đối với con gắn với lòng yêu nước, cách mạng của người mẹ Tà-ôi thể hiện trong lời ru ở bài thơ: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ | Nguyễn Khoa Điềm.

Gợi ý:

a) Tình yêu thương của người mẹ trong công việc lao động và chiến đấu:

– Cách gọi: “Em cu Tai” – Đầy tình cảm, thân thương. Công việc giã gạo tuy rằng vất vả nhưng tình yêu người mẹ dành cho con lại vô cùng sâu sắc.

– Hai mẹ con như cùng chung cùng một nhịp đập: “nhịp chày nghiêng – giấc ngủ em nghiêng” | “mồ hôi mẹ rơi” – “má em nóng hổi”.

– Tấm thân của mẹ che chở cho con: “vai gầy” – làm gối | “lưng” – đưa nôi | “trái tim” – hát thành lời.

– Tình cảm của người mẹ: Không chỉ là yêu thương con sâu sắc mà còn là yêu thương bộ đội chiến đấu vì đất nước ngày đêm.

– Đặc biệt chính là hình ảnh ẩn dụ “mặt trời”: Mặt trời của thiên nhiên mang đến ánh sáng, sự sống cho vạn vật; “mặt trời của mẹ” chính là niềm tin, lẽ sống trong cuộc sống của mẹ.

– Tình yêu thương của mẹ không chỉ dành cho một mình con mà còn dành cho cả dân làng phải chịu cảnh đói khổ trong những năm tháng chiến tranh.

– “Mẹ địu em đi để giành trận cuối”: Hình ảnh người mẹ xông pha vào nơi chiến trường Trường Sơn ác liệt, niềm tin chiến thắng của mẹ được thể hiện qua hai chữ “trận cuối”.

– Tình thương của người mẹ mở rộng ra dành cho cả đất nước.

b) Tình yêu thương của người mẹ thể hiện qua những ước mơ:

“Con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần”:  Gửi gắm một ước mơ về con sẽ trở thành một chàng trai cường tráng, khỏe mạnh trong tương lai.

“Con mơ cho mẹ hạt bắp lên đều”: Gửi gắm về ước mơ con sẽ trở thành một dũng sĩ “phát mười Ka-lưi” mang lại cuộc sống no đủ cho dân làng trong tương lai 

“Con mơ cho mẹ được thấy Bác Hồ”: Gửi gắm về ước mơ khi con trưởng thành sẽ được gặp Bác Hồ – Vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc, lúc đó đất nước sẽ tự do, được độc lập.

 

Câu 8 | Trang 204 SGK Ngữ văn 9 – Tập 1

Phân tích về bút pháp xây dựng hình ảnh thơ ở trong các bài: Đồng chí, Đoàn thuyền đánh cá, Ánh trăng.

Gợi ý:

– Đồng chí | Chính Hữu: Hình ảnh chân thực với những chi tiết sinh động, ngôn ngữ cô đọng và giản, giàu sức biểu cảm.

– Đoàn thuyền đánh cá | Huy Cận: Lời thơ dõng dạc, giai điệu bài thơ như khúc hát hào hứng, say mê, phơi phới niềm vui của người lao động.

– Ánh trăng | Nguyễn Duy: Kết hợp hài hòa giữa phương thức tự sự và trữ tình, với giọng điệu tâm tình tha thiết, nhịp thơ khi trôi chảy nhịp nhàng, khi lại trầm lắng suy tư.

 

Câu 9 | Trang 204 SGK Ngữ văn 9 – Tập 1

Phân tích những hình ảnh mang tính biểu tượng: Đầu súng trăng treo (Đồng chí) và trăng (Ánh trăng). Chọn bình một đoạn hoặc khổ thơ trong các bài đã học.

Gợi ý:

a) Hình ảnh đầu súng trăng treo:

– Câu thơ cuối cùng thật đặc sắc: “Đầu súng trăng treo”. Đây là một hình ảnh thật mà chính bản thân Chính Hữu đã nhận ra trong những đêm tối phục kích giữa rừng khuya.

– Nhưng nó còn là hình ảnh thơ độc đáo, có sức gợi lên nhiều liên tưởng phong phú sâu xa.

  • “Súng” là một biểu tượng cho chiến tranh, cho hiện thực tàn khốc. “Trăng” là biểu tượng cho vẻ đẹp mơ mộng, yên bình và lãng mạn.
  • Hai hình ảnh “súng” và “trăng” được kết hợp với nhau tạo nên một biểu tượng đẹp về cuộc đời của người lính: Thực tại mà mơ mộng, chiến sĩ mà thi sĩ. Hình ảnh này mang được cả đặc điểm của nền thơ ca kháng chiến – Nền thơ giàu cảm hứng lãng mạn và giàu chất hiện thực.
  • Chính vì vậy, Chính Hữu đã lấy hình ảnh này làm nhan đề cho cả một tập thơ – Tập thơ: “Đầu súng trăng treo”.

b) Hình ảnh “trăng”:

– Tác giả đã đưa “ánh trăng” lên trở thành biểu tượng chứa đựng nhiều ý nghĩa. Trước hết, ánh trăng là hình ảnh vô cùng quen thuộc trong cuộc sống của con người, là đại diện cho vẻ đẹp vĩnh hằng, bất tử của thiên nhiên.

– Tiếp theo, ánh trăng còn là một người bạn đã đồng hành cùng tác giả trong những năm tháng tuổi thơ, khi chung sống hòa mình với thiên nhiên.

– Đặc biệt nhất, trăng đã trở thành một người bạn tri kỷ, dõi theo từng bước trên con đường chiến đấu của người chiến sĩ, gắn bó với họ trong những năm tháng chiến đấu gian khổ.

– Cuối cùng, trăng còn là đại diện cho quá khứ nghĩa tình, bao dung và đẹp đẽ. Ánh trăng mang tới cho ta một bài học, một thông điệp về lẽ sống thủy chung, nghĩa tình với quá khứ. Đó chính là lời nhắc nhở con người cần phải ghi nhớ truyền thống “uống nước nhớ nguồn” – Đây là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.

c) Phân tích một khổ hoặc một đoạn thơ:

Gợi ý: Phân tích Khổ thơ cuối của bài thơ Đồng chí 

– Bằng một hình ảnh thơ thật đẹp, ba câu thơ cuối cùng đã kết thúc bài thơ:

“|Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới|

|Đầu súng trăng treo”

– Nổi lên trên cả cảnh rừng đêm lạnh lẽo, hoang vắng là hình ảnh của người lính “|đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới|“. Đó là hình ảnh cụ thể về tình đồng chí cùng sát cánh bên nhau trong chiến đấu.

– Họ đã đứng cạnh bên nhau giữa cái lạnh giá, rét buốt của rừng đêm, giữa sự căng thẳng trong những giây phút “chờ giặc tới“. Tình đồng chí đã giúp sưởi ấm lòng họ, giúp họ thêm vững tin vượt lên tất cả.

– Câu thơ cuối cùng của bài mới thật đặc sắc: “Đầu súng trăng treo”. Đó là một hình ảnh thật mà chính bản thân nhà thơ Chính Hữu đã nhận ra ở trong những đêm phục kích quân địch giữa rừng khuya.

– Nhưng “Đầu súng trăng treo” còn là một hình ảnh thơ độc đáo, có sức lên gợi nhiều sự liên tưởng phong phú sâu xa.

  • “Súng” là một biểu tượng cho chiến tranh, cho hiện thực tàn khốc. “Trăng” là biểu tượng cho vẻ đẹp mơ mộng, yên bình và lãng mạn.
  • Hai hình ảnh “súng” và “trăng” được kết hợp với nhau tạo nên một biểu tượng đẹp về cuộc đời của người lính: Thực tại mà mơ mộng, chiến sĩ mà thi sĩ. Hình ảnh này mang được cả đặc điểm của nền thơ ca kháng chiến – Nền thơ giàu cảm hứng lãng mạn và giàu chất hiện thực.
  • Chính vì vậy, Chính Hữu đã lấy hình ảnh này làm nhan đề cho cả một tập thơ – Tập thơ: “Đầu súng trăng treo”.

=> Đoạn kết của bài thơ chính là một bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của những người lính.

 

Qua bài viết Soạn bài Kiểm tra thơ và truyện hiện đại trên, các em học sinh đã được ôn tập lại các tác phẩm thơ và truyện hiện đại đã học ở chương trình . Ngoài ra với phần gợi ý trả lời 9 câu hỏi trong SGK Ngữ Văn 9 trong bài cũng sẽ giúp ích các em rất nhiều trong việc tổng hợp kiến thức cũng như chuẩn bị phần soạn bài của mình thật tốt.