Soạn bài Ôn tập về thơ chi tiết Ngữ văn 9

0
2753
soan-bai-on-tap-ve-tho

Để giúp các em học sinh tổng hợp được kiến thức và làm tốt phần soạn bài Ôn tập về thơ tại trang 89 và 90 SGK Ngữ văn lớp 9. HOCMAI đã tổng hợp và biên soạn tài liệu hướng dẫn các em trong bài viết này!

 

Bài viết tham khảo thêm:

 

I. Kiến thức cần nắm về thơ

1. Khái niệm về thơ ca

Thơ hay còn được gọi là thơ ca, thi ca – Là một hình thức sáng tác văn học phản ánh đời sống với những tâm trạng dạt dào, những cảm xúc chất chứa, cô đọng, những tưởng tượng mạnh mẽ với ngôn ngữ hàm súc, giàu hình ảnh, và đặc biệt nhất là có nhịp điệu.

Có thể xem thơ chính là dạng thức ban đầu của văn học. Ngoại trừ các thần thoại có từ thời nguyên thủy tồn tại chủ yếu dưới các hình thức như cúng tế, lễ hội,… Các hình thức thức văn học ban đầu có thể kể đến như: kịch, sử thi, thơ trữ tình đều là thơ ca, có nghĩa là ngôn ngữ có nhịp điệu. 

2. Đặc trưng của thơ

Một số điểm đặc trưng của thơ:

– Trong một tác phẩm thơ, yếu tố trữ tình luôn giữ vai trò cốt lõi.

– Nhân vật trữ tình hay còn được gọi là chủ thể trữ tình hoặc cái tôi trữ tình – Là nhân vật trực tiếp cảm nhận và bày tỏ sự rung động trước sự kiện trong thơ. Tuy được xem là cái tôi thứ hai của nhà thơ nhưng chúng ta không thể đồng nhất giữa nhân vật trữ tình và tác giả.

– Thơ chính là tiếng nói trong tình cảm con người, của những rung động từ trái tim trước cuộc đời. 

– Biểu hiện của thơ là những cảm xúc, tâm sự riêng tư. Tuy vậy những tác phẩm thơ chân chính khi nào cũng mang ý nghĩa khái quát  về cuộc đời, về con người, về toàn nhân loại.

– Thơ thường sẽ không trực tiếp kể về sự kiện, nhưng khi nào cũng sẽ có ít nhất một sự kiện làm nảy sinh sự rung động thẩm mĩ mãnh liệt trong tâm hồn của nhà thơ.

– Dung lượng câu chữ của thơ thường ngắn hơn các thể loại văn học khác như tự sự, kịch,… 

– Thơ chú trọng tới cái đẹp, cuộc sống khách quan và phần thi vị trong tâm hồn con người .

– Mỗi bài thơ là một cấu trúc ngôn ngữ đặc biệt. Sự sắp xếp các câu (dòng) thơ, khổ thơ, đoạn thơ tạo nên một hình thức có tính tạo hình. Đồng thời nhờ sự hiệp vần, cách ngắt nhịp, xen phối bằng trắc vừa có tính thống nhất vừa biến hóa làm nên tính nhạc điệu của thơ. 

3. Phân loại thơ

Căn cứ vào phương pháp diễn đạt tình cảmphương pháp tổ chức triển khai lời thơ, thơ được phân loại thành những loại cơ bản sau :

– Thơ trữ tình: Đây là thể loại cốt lõi của thơ, là loại thơ thể hiện những xúc cảm cá nhân về đời sống qua đó biểu lộ tư tưởng về cuộc sống, con người và xã hội nói chung.

– Thơ tự sự: Là thể thơ biểu lộ cảm nhận về đời sống thông qua diễn biến và mạng lưới hệ thống nhân vật. Mảng sáng tác này thường được sử dụng cho lứa tuổi mầm non, thiếu nhi.

– Thơ cách luật: Là thể loại thơ có yêu cầu ngặt nghèo về về hình thức, âm luật, ngôn từ,… Một số thể thơ có tiêu biểu của thể loại thơ này là Thơ thất ngôn tứ tuyệt, lục bát,…

– Thơ tự do: Giống như tên gọi của nó. Thể loại thơ tự do không có sự ràng buộc về hình thức để có thể biểu lộ tình cảm, tư tưởng một cách tự do. 

Dựa vào số chữ trong dòng cũng là một tiêu chí khác để gọi tên thể thơ. Ví dụ như dòng có 5 chữ gọi là thơ ngũ ngôn; dòng có 7 chữ gọi là thơ thất ngôn; 2 dòng 7 chữ và một dòng 6 chữ, một dòng 8 chữ được gọi là thơ song thất lục bát,…

4. Yêu cầu và phương pháp đọc hiểu các tác phẩm thơ

Khi đọc hiểu các tác phẩm thơ, chúng ta cần tiến hành theo những bước sau đây:

– Tìm hiểu các cơ sở ban đầu để tiếp cận tác phẩm: Tên bài thơ, tên của tác giả, thời gian, hoàn cảnh sáng tác.

– Đọc là bước đầu để ta nắm chắc bài thơ. Qua việc đọc, cần phải xác định được đối tượng trữ tình chủ thể, chủ đề trữ tình, hình tượng trữ tình và giọng điệu chủ đạo của bài thơ.

– Cảm nhận được nội dung, ý nghĩa bài thơ thông qua kết cấu, các câu chữ, hình ảnh, các biện pháp tu từ, nhịp điệu,… 

– Đánh giá, lí giải toàn bộ bài thơ về cả hai phương diện nội dung và nghệ thuật. Đặc biệt cần phải chỉ ra được những đóng góp của tác giả (qua tác phẩm) cho thơ ca và cho cuộc sống con người.

 

II. Trả lời câu hỏi 

Câu 1 | Trang 89 SGK Ngữ văn 9 – Tập 2

Hoàn thành bảng thống kê các tác phẩm thơ hiện đại đã học ở sách Ngữ văn 9 (cả hai tập) theo mẫu trong SGK.

Gợi ý:

Stt Tên bài thơ – Tác giả Năm sáng tác và thể loại Nội dung Nghệ thuật
1 Đồng chí | Chính Hữu 1948 | Tự do Hình ảnh về người lính cách mạng, tình đồng chí cao đẹp của những người lính cùng cảnh ngộ, cùng lý tưởng

 

 

Sử dụng các hình ảnh, ngôn ngữ chân thật, giản dị, cô đọng và biểu cảm
2 Bài thơ về tiểu đội xe không kính | Phạm Tiến Duật 1969 | Tự do Hình ảnh những người lính lái xe dũng cảm  với chiếc xe hiên ngang trong bão đạn Hình ảnh hiện thực sinh động, giọng điệu giàu tính khẩu ngữ, khỏe khoắn, 
3 Đoàn thuyền đánh cá | Huy Cận 1958 | Bảy chữ Cảm xúc về cuộc sống mới trước bức tranh về thiên nhiên, vụ trụ và con người lao động đẹp, tráng lệ hiện lên trong hành trình ra khơi.  Hình ảnh đẹp,  tráng lệ, rộng lớn, và sáng tạo, giàu sức liên tưởng với âm hưởng khỏe khoắn, lạc quan
4 Bếp lửa | Bằng Việt 1963 | Tám chữ Những kỷ niệm đầy cảm xúc về người bà và tình cảm bà cháu, tình cảm người cháu và bếp lửa Kết hợp biểu cảm,  bình luận, miêu tả, hình ảnh bếp lửa sáng tạo
5 Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ | Nguyễn Khoa Điềm 1971 | Tám chữ Tình thương con của người mẹ Tà-ôi gắn liền với lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu và khát vọng về tương lai Lời thơ nhẹ nhàng như lời ru với giọng điệu ngọt ngào và trìu mến
6 Ánh trăng | Nguyễn Duy 1978 | Năm chữ Ánh trăng gợi lại những tháng năm đã qua của một đời lính, qua đó nhắc nhở thái độ sống thủy chung, tình nghĩa Hình ảnh bình dị và giàu ý nghĩa biểu tượng được kết hợp với giọng điệu chân thành, nhỏ nhẹ
7 Con cò | Chế Lan Viên 1962 | Tự do Từ hình tượng con cò và lời ru trong ca dao để ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với cuộc sống con người. Vận dụng sáng tạo hình ảnh con cò và giọng điệu lời ru của ca dao
8 Mùa xuân nho nhỏ | Thanh Hải 1980 | Năm chữ Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên đất nước, ước nguyện được góp mình vào cuộc đời chung Hình ảnh đẹp giản dị với lời thơ có nhạc điệu trong sáng, sử dụng các phép so sánh, ẩn dụ sáng tạo.
9 Viếng lăng Bác | Viễn Phương 1976 | Tám chữ Lòng thành kính và nỗi xúc động của nhà thơ trong một lần ra thăm lăng Bác Giọng điệu trang trọng, tha thiết với nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm
10 Sang thu | Hữu Thỉnh Thu 1977 | Năm chữ Cảm nhận tinh tế của tác giả trước thời điểm giao mùa từ hạ sang thu Hình ảnh đẹp của thiên nhiên được cảm nhận bằng nhiều giác quan một cách tinh tế
11 Nói với con | Y Phương 1980 | Tự do Sự gắn bó, niềm tự hào về quê hương, đất nước và đạo lý sống của dân tộc Cách nói giàu hình ảnh, cụ thể mà gợi cảm mang ý nghĩa sâu xa

 

Câu 2 | Trang 89 SGK Ngữ văn 9 – Tập 2

Các tác phẩm thơ đã thống kê ở câu 1 đều là thơ Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. Em hãy sắp xếp tên các bài thơ theo từng giai đoạn cụ thể dưới đây:

a) 1945 – 1954
b) 1954 – 1964
c) 1964 – 1975
d) Sau 1975.

Các tác phẩm thơ đã thể hiện cuộc sống, đất nước và tình cảm, tư tưởng của con người như thế nào?

Gợi ý:

– Sắp xếp:

a) 1945 – 1954: Tác phẩm Đồng chí.
b) 1954 – 1964: Tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá | Bếp lửa | Con cò.
c) 1964 – 1975: Tác phẩm Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ | Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
d) Sau 1975: Tác phẩm Ánh trăng | Mùa xuân nho nhỏ | Viếng lăng Bác | Nói với con | Sang thu.

– Các tác phẩm thể hiện cuộc sống, đất nước và tình cảm, tư tưởng con người:

  • Con người và Đất nước trong hai cuộc kháng chiến gian khổ, nhiều đau thương và mất mát nhưng rất hào hùng. Công cuộc lao động, tinh thần xây dựng đất nước sau cách mạng.
  • Những tình cảm chung như tình yêu đất nước, tình yêu quê hương; Tình đồng chí, lòng kính yêu Bác Hồ; tình cảm riêng bền chặt và gần gũi của con người: Tình cảm gia đình: bà cháu, cha con, mẹ con trong sự thống nhất với các tình cảm  rộng lớn chung.

Câu 3 | Trang 90 SGK Ngữ văn 9 – Tập 2

Nhận xét của em về những điểm chung và những nét riêng trong nội dung và cách thể hiện tình cảm mẹ con qua các bài thơ: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ | Con cò | Mây và sóng.

Gợi ý:

– Điểm chung: Đều ca ngợi tình mẫu tử sâu nặng, thiêng liêng.

– Điểm riêng:

  • Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ: Tình yêu thương con gắn với tinh thần chiến đấu, lòng yêu nước của người mẹ mảnh đất miền tây Thừa Thiên.
  • Con cò: Khai thác và phát triển tứ thơ dừa vào hình tượng con cò trong ca dao hát ru qua đó ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa lời ru.
  • Mây và sóng: Hoá thân vào lời trò chuyện ngây thơ, hồn nhiên của em bé và mẹ, sử dụng hình ảnh thiên nhiên giàu ý biểu tượng.

Câu 4 | Trang 90 SGK Ngữ văn 9 – Tập 2

Nhận xét về hình ảnh của những người lính và tình đồng đội của họ qua các bài thơ: Đồng chí | Bài thơ về tiểu đội xe không kính | Ánh trăng.

Gợi ý:

– Giống nhau: Cả 3 bài thở đều viết về người lính trong cách mạng.

– Khác nhau:

  • Đồng chí: Hình tượng người lính thời kì đầu kháng chiến chống Pháp. Đó là hình ảnh những người nông dân ở những làng quê nghèo khó, tình nguyện và hăng hái tham gia chiến đấu. Cơ sở về tình đồng chí của họ dựa trên xuất thân, cảnh ngộ, những gian lao, thiếu thốn và cùng chung lý tưởng chiến đấu.
  • Bài thơ về tiểu đội xe không kính: Hình ảnh về những chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ. Họ xuất thân chủ yếu từ tầng lớp tri thức và tiểu tư sản.
  • Ánh trăng: Hình ảnh về người lính sau khi chiến tranh đã kết thúc. Bài thơ như một lời tự nhắc nhở về những tháng năm gian lao đã trải qua của cuộc đời người lính gắn bó với đất nước, thiên nhiên bình dị và hiền hậu. Đó cũng chính là một lời nhắc nhở về truyền thống “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc.

Câu 5 | Trang 90 SGK Ngữ văn 9 – Tập 2

Nhận xét của em về bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận) | Ánh trăng (Nguyễn Duy) | Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải) | Con cò (Chế Lan Viên).

Gợi ý:

Bút pháp sáng tạo hình ảnh thơ qua các bài thơ:

– Đoàn thuyền đánh cá: Sử dụng bút pháp tượng trưng, phóng đại với nhiều tưởng tượng,  liên tưởng, so sánh mới mẻ và độc đáo.

– Ánh trăng: Lời bài thơ như một lời tâm sự, chân thành khiến ta rung động, bút pháp gợi tả  hướng tới khái quát mà không đi vào chi tiết.

– Mùa xuân nho nhỏ: Sử dụng nhiều hình tượng đẹp, giàu nhạc điệu và bộc lộ được cái “tôi”.

– Con cò: Sử dụng bút pháp tượng trưng là chủ yếu, sử dụng lời ru và hình ảnh con cò trong ca dao.

Câu 6 | Trang 90 SGK Ngữ văn 9 – Tập 2

Em hãy phân tích một khổ thơ mình thích trong các bài thơ đã học.

Gợi ý:

“Bếp lửa” là bài thơ hay viết về tình cảm bà cháu, đặc biệt là trong khổ thơ cuối cùng:

|Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu,

Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,

Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở

– Sớm mai này, bà nhóm bếp lên chưa?|

Khi đã trưởng thành, tuy cháu có thể tự mình đến nhiều nơi, được chứng kiến rất nhiều sản phẩm của cuộc sống hiện đại là “khói trăm tàu” hay “lửa trăm nhà”. Nhưng cháu vẫn sẽ nhắc nhở để không lúc nào quên đi những kỉ niệm về những năm tháng tuổi thơ khó khăn mà vẫn ấm áp, hạnh phúc bên người bà yêu dấu. Với việc sử dụng Câu hỏi tu từ: “Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?”, tác giả đã gửi gắm một niềm tin về tương lai phía trước. Người cháu hy vọng về tương lai – Một tương lai với một cuộc sống tốt đẹp và hạnh phúc hơn. Nhưng những tình cảm của cháu dành cho bà, dành cho bếp lửa thời thơ ấu ấy thì vẫn không hề thay đổi.

 

HOCMAI mong rằng với nội dung bài viết hướng dẫn Soạn bài Ôn tập về thơ trên đây sẽ là tài liệu giúp ích các em học sinh lớp 9 chuẩn bị tốt phần soạn văn ở nhà của mình. Cảm ơn vì đã theo dõi bài viết, hẹn gặp lại các em vào các bài hướng dẫn Soạn văn 9 tiếp theo.