Đề cương ôn thi giữa học kì 2 vật lý 9 đầy đủ nhất

0
10592
on-thi-giua-hoc-ki-2-vat-ly-9

 

Các em học sinh khối 9 thân mến, HOCMAI xin được gửi tới các em bài Đề cương ôn thi giữa học kì 2 vật lý 9. Kiến thức và bài tập trong bài viết được biên soạn sát sườn theo phân phối chương trình ở trên trường của các em. Các em hãy tham khảo và ôn tập chăm chỉ nhé!

A. Đề cương ôn thi giữa học kì 2 vật lý lớp 9 – Phần lý thuyết

1. Dòng điện xoay chiều

– Dòng điện cảm ứng ở trong cuộn dây dẫn kín đổi chiều khi số đường sức từ đi xuyên qua tiết diện S của một cuộn dây đang tăng mà chuyển đổi sang giảm hoặc là ngược lại đang giảm chuyển đổi sang tăng. Dòng điện luân phiên đổi chiều đó gọi là dòng điện xoay chiều. 

– Khi cho một cuộn dây dẫn kín quay ở trong  từ trường của nam châm hoặc cho nam châm quay trước một cuộn dây dẫn thì ở trong cuộn dây sẽ xuất hiện một dòng điện cảm ứng xoay chiều.

2. Máy phát điện xoay chiều

– Máy phát điện xoay chiều sẽ có hai bộ phận chính là cuộn dây dẫn và nam châm. Một trong hai bộ phận ấy đứng yên thì gọi là stato, bộ phận còn lại thì gọi là roto.

– Có hai thể loại máy phát điện xoay chiều; một loại là nam châm quay còn một loại là cuộn dây quay.

– Khi roto của một máy phát điện có xoay chiều quay được một vòng thì dòng điện mà do máy sinh ra sẽ đổi chiều hai lần. Dòng điện sẽ không thay đổi khi ta đổi chiều quay của roto.

3. Các tác dụng của dòng điện xoay chiều – Đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế xoay chiều

Dòng điện xoay chiều thì có tác dụng giống như dòng điện một chiều: tác dụng từ; tác dụng nhiệt;…

– Lực điện từ (hoặc tác dụng từ) sẽ đổi chiều khi có dòng điện đổi chiều.

– Dùng vôn kế và ampe kế xoay chiều có kí hiệu là AC (hay ~) để ta đo giá trị hiệu dụng của một cường độ dòng điện cùng với hiệu điện thế xoay chiều. Khi lắp ampe kế và vôn kế xoay chiều vào một mạch điện xoay chiều thì không cần phân biệt chốt (+) hoặc chốt (-).

– Những công thức của một dòng điện một chiều có thể áp dụng cho những giá trị hiệu dụng của hiệu điện thế và cường độ của một dòng điện xoay chiều.

4. Truyền tải điện năng đi xa

– Khi ta truyền tải điện năng đi xa bằng một đường dây dẫn sẽ có một phần điện năng hao phí do xảy ra hiện tượng tỏa nhiệt trên đường dây.

– Công suất hao phí do tỏa nhiệt ở trên đường dây dẫn thì tỉ lệ nghịch với bình phương hiệu điện thế được đặt vào hai đầu dây dẫn: 

on-thi-giua-hoc-ki-2-vat-ly-9-1

– Để giảm được hao phí trên một đường dây truyền tải điện năng đi xa thì ta có những phương án sau:

+ Tăng tiết diện của dây dẫn (khá tốn kém)

+ Lựa chọn dây dẫn có điện trở suất nhỏ (khá tốn kém) 

+ Gia tăng hiệu điện thế (cách thường dùng)

-Khi ta truyền tải điện năng đi xa với phương án làm giảm hao phí hữu hiệu nhất chính là tăng hiệu điện thế đặt ở hai đầu dây dẫn bằng những máy biến thế.

5. Máy biến thế

– Khi ta đặt một hiệu điện thế xoay chiều vào vị trí hai đầu của cuộn dây sơ cấp trong một máy biến thế thì ở vị trí  hai đầu của cuộn dây thứ cấp sẽ xuất hiện một hiệu điện thế xoay chiều.

– Không thể sử dụng dòng điện một chiều không đổi để có thể chạy máy biến thế được.

– Tỉ số của hiệu điện thế ở vị trí hai đầu cuộn dây của một máy biến thế bằng tỉ số giữa số vòng dây của những cuộn dây đó:

on-thi-giua-hoc-ki-2-vat-ly-9-2

– Số vòng dây của cuộn sơ cấp (đầu vào) nếu lớn hơn số vòng dây của cuộn thứ cấp (đầu ra) thì máy đó gọi là máy hạ thế. Còn nếu số vòng dây của cuộn sơ cấp nhỏ hơn số vòng dây của cuộn thứ cấp thì đó được gọi là máy tăng thế.

– Ở hai đầu của đường dây tải điện về phía nhà máy điện có đặt máy tăng thế để giảm được hao phí về nhiệt ở trên đường dây tải, chỗ nơi tiêu thụ đặt máy hạ thế xuống bằng với hiệu điện thế định mức của những dụng cụ tiêu thụ điện.

6. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng

– Khúc xạ ánh sáng là một hiện tượng mà có tia sáng truyền từ môi trường trong suốt này sang một môi trường trong suốt khác xảy ra sự gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường với nhau.

on-thi-giua-hoc-ki-2-vat-ly-9-7

Trong hình vẽ:

  • SI → là tia tới
  • IK → là tia khúc xạ
  • PQ → là mặt phân cách
  • NN’ → là pháp tuyến
  • Góc SIN = i → là góc tới
  • Góc N’IK → là góc khúc xạ

– Khi tia sáng được truyền từ không khí sang những môi trường trong suốt thể rắn hoặc thể lỏng khác nhau thì góc khúc xạ sẽ nhỏ hơn góc tới. Ngược lại, khi tia sáng được truyền từ những môi trường trong suốt khác sang môi trường không khí thì góc khúc xạ sẽ lớn hơn góc tới.

– Khi tăng (hoặc là giảm) góc tới thì góc khúc xạ cũng sẽ tăng (hoặc là giảm).

– Góc tới số đo bằng 0° thì tia sáng sẽ không bị khúc xạ.

– Góc tới số đo bằng 0°, góc khúc xạ số đo bằng 0° (tia sáng đó vuông góc với mặt phân cách thì tia ló đang truyền thẳng). 

– Khi một tia sáng được truyền từ môi trường nước sang môi trường không khí nếu góc tới i có số đo lớn hơn 48°30’ thì xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần.

7. Thấu kính hội tụ

a, Đặc điểm của một thấu kính hội tụ:

– Thấu kính hội tụ thì có phần rìa mỏng hơn so với phần giữa.

– Một chùm tia tới ở vị trí song song với trục chính của thấu kính hội tụ cho chùm tia ló được hội tụ tại tiêu điểm của thấu kính đó.

– Dùng chiếc thấu kính hội tụ quan sát một dòng chữ sẽ thấy lớn hơn nhìn bình thường.

b, Đường truyền của ba tia sáng đặc biệt đi qua thấu kính hội tụ.

– Tia tới đi qua điểm quang tâm thì tia ló sẽ tiếp tục truyền thẳng (không có khúc xạ) theo phương của tia tới đó.

– Tia tới ở vị trí song song với trục chính thì tia ló tương ứng sẽ đi qua tiêu điểm.

– Tia tới đi qua tiêu điểm thì tia ló tương ứng sẽ song song với trục chính.

c, Ảnh của một vật tạo bởi một thấu kính hội tụ.

– Nếu d > f  → cho ảnh ảo lớn hơn vật và cùng chiều với vật.

– Nếu d = f → không cho ảnh.

– Nếu f < d < 2f → cho ảnh thật lớn hơn vật và ngược chiều với vật.

– Nếu d = 2f → cho ảnh thật bằng vật và ngược chiều với vật.

– Nếu d > 2f → cho ảnh thật nhỏ hơn vật và ngược chiều với vật.

d, Công thức của một thấu kính hội tụ.

– Tỉ lệ chiều cao của vật và ảnh:

on-thi-giua-hoc-ki-2-vat-ly-9-3

– Quan hệ giữa d, d’ và f :

 on-thi-giua-hoc-ki-2-vat-ly-9-4

Nếu là ảnh ảo thì:

on-thi-giua-hoc-ki-2-vat-ly-9-5

8. Thấu kính phân kì

a, Đặc điểm của một thấu kính phân kì:

– Thấu kính phân kì sẽ có phần rìa dày hơn so với phần giữa.

– Chùm tia tới ở vị trí song song với trục chính của chiếc thấu kính phân kì cho ra chùm tia ló phân kì.

– Dùng chiếc thấu kính phân kì quan sát một dòng chữ thấy nhỏ hơn so với nhìn bình thường.

b, Đường truyền của ba tia sáng đặc biệt đi qua thấu kính phân kì.

– Tia tới ở vị trí song song với trục chính thì cho ra  tia ló tương ứng kéo dài đi qua tiêu điểm.

– Tia tới đến điểm quang tâm thì ta có tia ló tiếp tục truyền thẳng theo phương của tia tới đó.

– Tia tới đi qua tiêu điểm thì tia ló tương ứng song song so với trục chính (tia này khác đặc biệt so với thấu kính hội tụ).

c, Ảnh của một vật tạo bởi một thấu kính phân kì.

– Vật sáng được đặt ở mọi vị trí phía trước thấu kính phân kì luôn cho ra ảnh ảo, nhỏ hơn vật ,cùng chiều và luôn nằm ở trong khoảng tiêu cự của thấu kính đó.

– Vật được đặt rất xa thấu kính, ảnh ảo của vật đó sẽ có vị trí cách thấu kính một khoảng cách bằng tiêu cự.

– Nếu đưa một vật ra xa thấu kính nhưng đi theo phương song song với trục chính đó thì ta có ảnh nhỏ dần và sẽ xa thấu kính dần.

– Vật mà đặt sát thấu kính sẽ cho ra ảnh ảo bằng vật.

d, Công thức của một thấu kính phân kì.

– Tỉ lệ chiều cao vật và ảnh:

on-thi-giua-hoc-ki-2-vat-ly-9-3

– Quan hệ giữa d, d’ và f :

on-thi-giua-hoc-ki-2-vat-ly-9-7

B. Bài tập ôn thi giữa học kì 2 vật lý 9

Bài 1: Cuộn sơ cấp của một máy biến thế có 200 vòng, cuộn thứ cấp có 50 vòng. Khi đặt vào hai đầu của cuộn sơ cấp một hiệu điện thế đang xoay chiều 12V thì ở hai đầu cuộn thứ cấp đó có hiệu điện thế là bao nhiêu?

Bài 2: Đặt vật AB nằm bên ngoài khoảng tiêu cự của một thấu kính hội tụ. Nêu lên đặc điểm ảnh của vật?

Bài 3: Muốn truyền tải được một công suất 2kW trên một dây dẫn có điện trở 2, thì công suất hao phí trên đường dây phải là bao nhiêu? Hãy cho biết hiệu điện thế ở trên hai đầu dây dẫn là 200V.

Bài 4: Hình vẽ sau cho ta biết là trục chính của một thấu kính, vật sáng AB, A/B/ chính là ảnh của AB

on-thi-giua-hoc-ki-2-vat-ly-9-8

a) A/B/ là ảnh ảo hay ảnh thật? Giải thích vì sao?

b) Thấu kính đó là loại thấu kính gì? Giải thích vì sao?

Bài 5: Cuộn sơ cấp của một chiếc máy biến thế có 100 vòng, cuộn thứ cấp của máy đó có 5000 vòng đặt ở một đầu của đường dây tải điện để truyền đi một công suất điện là 10.000kW. Biết rằng hiệu điện thế ở hai đầu của cuộn thứ cấp là 500kV.

Tính ra hiệu điện thế đặt ở hai đầu cuộn sơ cấp? Đây là máy hạ thế hay máy tăng thế?

Biết rằng điện trở của toàn bộ đường dây ấy là 100W. Tính công suất hao phí vì tỏa nhiệt trên đường dây tải điện?

Bài 6: Một vật sáng AB có chiều cao là 5cm được đặt ở vị trí vuông góc với trục chính của một thấu kính phân kì có tiêu cự 20cm. Điểm A nằm ở trên trục chính và cách thấu kính 10cm.

a) Dựng ảnh của vật AB ấy.

b) Dựa vào kiến thức hình học đã học,  hãy tính khoảng cách từ ảnh đến vị trí thấu kính.

C. Đề thi giữa học kì 2 vật lý 9 – Có đáp án

Bài viết tham khảo thêm:

Trên đây là bài Đề cương ôn thi giữa học kì 2 vật lý 9 mà HOCMAI đã biên soạn kỹ càng để gửi tới các em học sinh. Các em có thể sẽ cảm thấy rất áp lực mỗi mùa thi tới, vậy nên HOCMAI mong rằng bài viết này sẽ phần nào giảm bớt gánh nặng của các em. Chúc các em làm bài thi thật tốt nhé!