Soạn bài Tổng kết phần văn học chi tiết Ngữ Văn 9

0
1688
soan-bai-tong-ket-phan-van-hoc

Cùng HOCMAI ôn tập lại tất cả kiến thức và các phẩm văn học đã được học trong chương trình Ngữ Văn cấp THCS từ lớp 6 đến lớp 9 qua bài Soạn bài Tổng kết phần văn học sau đây. Bài viết là hướng dẫn trả lời tất cả các câu hỏi trong môn  Ngữ văn 9.

 

Bài viết tham khảo thêm:

 

Câu 1 | Trang 181 SGK Ngữ văn 9 – Tập 2

Đọc lại mục lục của các văn bản trong SGK Ngữ văn chương trình từ lớp 6 đến lớp 9, hãy thống kê lại tác phẩm đã được học?

Gợi ý:

a) Văn học dân gian

Thể loại

Tác phẩm

Truyền thuyết

Con Rồng cháu Tiên | Bánh chưng bánh dày | Thánh Gióng | Sơn Tinh, Thủy Tinh | Sự tích Hồ Gươm.

Truyện cổ tích

Sọ Dừa | Thạch Sanh | Em bé thông minh.

Truyện cười

Treo biển | Lợn cưới, áo mới.

Ngụ ngôn

Thầy bói xem voi | Đeo nhạc cho mèo | Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng | Ếch ngồi đáy giếng.

Ca dao – dân ca

Những câu hát về tình cảm gia đình | Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người | Những câu hát than thân | Những câu hát châm biếm.

Tục ngữ

Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất | Tục ngữ về con người và xã hội.

Sân khấu (chèo)

Quan Âm Thị Kính.

 

b) Văn học trung đại:

Thể loại

Tác phẩm

Truyện, kí

Con hổ có nghĩa | Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng | Chuyện người con gái Nam Xương | Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh | Hoàng Lê nhất thống chí.

Thơ

Sông núi nước Nam | Phò giá về kinh | Thiên Trường vãn vọng | Bài ca Côn Sơn | Sau phút chia li | Bánh trôi nước | Qua Đèo Ngang | Bạn đến chơi nhà.

Truyện thơ

Truyện Kiều | Truyện Lục Vân Tiên.

Văn nghị luận (hịch, cáo,…)

Chiếu dời đô | Hịch tướng sĩ | Nước Đại Việt ta ( trích Bình Ngô đại cáo) | Bàn luận về phép học.

 

c) Văn học hiện đại:

Thể loại

Tác phẩm

Truyện, kí

Dế Mèn phiêu lưu ký | Đất rừng phương Nam | Quê nội | Bức tranh của em gái tôi | Sống chết mặc bay | Những trò lố hay là Va – ren và Phan Bội Châu | Tôi đi học | Trong lòng mẹ | Tức nước vỡ bờ | Lão Hạc | Làng | Lặng lẽ Sa Pa | Chiếc lược ngà | Bến quê | Những ngôi sao xa xôi | Cô Tô | Lao xao.
Tùy bút Cây tre Việt Nam | Một thứ quà của lúa non: Cốm | Sài Gòn tôi yêu | Mùa xuân của tôi.

Thơ

Lượm | Đêm nay Bác không ngủ | Mưa | Cảnh khuya | Rằm tháng giêng | Tiếng gà trưa | Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác | Đập đá ở Côn Lôn | Muốn làm thằng Cuội | Tức cảnh Pác Bó | Ngắm trăng | Đi đường | Nhớ rừng | Ông đồ | Quê hương | Khi con tu hú | Từ ấy | Đồng chí | Bài thơ về tiểu đội xe không kính | Đoàn thuyền đánh cá | Bếp lửa | Vội vàng | Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ | Ánh trăng | Con cò | Mùa xuân nho nhỏ | Viếng lăng bác | Sang thu | Nói với con.

Kịch

Bắc Sơn | Tôi và chúng ta.

Văn nghị luận

Thuế máu | Tiếng nói của văn nghệ | Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.

 

Câu 2 | Trang 181 SGK Ngữ văn 9 – Tập 2

Tìm và đọc lại các chú thích (*) ở những bài đầu của các cụm bài có cùng một thể loại trong văn học dân gian, ghi chép lại các định nghĩa về từng thể loại sau: Truyền thuyết | Truyện cổ tích | Truyện cười | Truyện ngụ ngôn | Ca dao dân ca | Tục ngữ | Chèo. 

Gợi ý:

– Định nghĩa truyền thuyết:

Truyền thuyết là một kiểu truyện dân gian, kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử từ thời quá khứ, có các yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Truyền thuyết thể hiện cách đánh giá và thái độ của nhân dân đối với các nhân vật, sự kiện lịch sử được kể tới.

Định nghĩa Truyện cổ tích:

Truyện cổ tích là một loại truyện dân gian, kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc như:

  • Nhân vật bất hạnh: Người mồ côi | Người con riêng | Người em út | Người có hình dạng xấu xí,…
  • Nhân vật dũng sĩ | Nhân vật có các tài năng kì lạ
  • Nhân vật thông minh | nhân vật ngốc nghếch
  • Nhân vật là các loài động vật: Những con vật biết nói chuyện, hoạt động và tính cách như một con người

Định nghĩa Truyện cười:

Truyện cười là kiểu truyện kể về những hiện tượng đáng để cười trong cuộc sống với mục đích tạo ra tiếng cười mua vui hoặc để phê phán những thói hư tật xấu có trong xã hội.

Định nghĩa Truyện ngụ ngôn:

Truyện ngụ ngôn là loại truyện được kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn các câu chuyện về đồ vật, loài vật  hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện về con người nhằm đưa ra lời khuyên nhủ, răn dạy người ta về bài học nào đó trong cuộc sống.

Định nghĩa Ca dao, dân ca:

Ca dao, dân ca là các khái niệm tương đương, đều chỉ các thể loại trữ tình dân gian có kết hợp lời và nhạc. Được dùng để diễn tả đời sống nội tâm của con người.

Định nghĩa Tục ngữ:

Tục ngữ là các câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu và hình ảnh, thể hiện được những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (lao động, tự nhiên, sản xuất, xã hội).

Định nghĩa Chèo:

Chèo là thể loại kịch hát, kể chuyện, múa dân gian, diễn tích bằng hình thức sân khấu và được diễn ở sân đình vào trước kia nên được gọi là chèo sân đình.

Câu 3 | Trang 182 SGK Ngữ văn 9 – Tập 2

Trong bộ phận văn học viết Việt Nam thời kỳ trung đại (Từ thế kỉ X → Hết thế kỉ XIX) đã được học trong chương trình Ngữ văn cấp THCS có những thể loại nào? Ghi chép lại tên các tác phẩm đã được học theo từng thể loại. 

Gợi ý:

a) Truyện, kí

– Truyện ngắn: Con hổ có nghĩa | Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng.

– Truyền kì: Chuyện người con gái Nam Xương (Truyền kì mạn lục)

– Tiểu thuyết chương hồi: Hoàng Lê nhất thống chí.

– Tùy bút: Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh (Vũ trung tùy bút).

b) Thơ

– Thất ngôn tứ tuyệt: Nam quốc sơn hà | Thiên Trường vãn vọng.

– Ngũ ngôn tứ tuyệt: Phò giá về kinh.

– Thất ngôn bát cú: Qua đèo ngang | Bạn đến chơi nhà | Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác | Đập đá ở Côn Lôn | Muốn làm thằng Cuội.

– Song thất lục bát: Khóc Dương Khuê | Hai chữ nước nhà | Sau phút chia li.

– Lục bát: Côn Sơn ca.

– Thơ Nôm: Bánh trôi nước

c) Truyện thơ: Truyện Kiều | Truyện Lục Vân Tiên.

d) Văn nghị luận

– Chiếu: Chiếu dời đô

– Hịch: Hịch tướng sĩ

– Cáo: Bình Ngô đại cáo

– Tấu: Bàn luận về phép học

Câu 4 | Trang 182 SGK Ngữ văn 9 – Tập 2

Qua các văn bản thuộc nền văn học hiện đại Việt Nam đã cho em làm quen được với những thể loại nào? Trong từng thể loại ấy, phương thức biểu đạt nào đóng vị trí chủ đạo? 

Gợi ý:

– Những thể loại trong văn học hiện đại bao gồm: 

  • Thơ mới; 
  • Truyện ngắn; 
  • Truyện vừa; 
  • Kịch nói;
  • Kí; 
  • Văn xuôi,…

– Phương thức biểu đạt chính:

  • Truyện ngắn | kịch nói: Tự sự có kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
  • Thơ tự do: Biểu cảm có kết hợp với miêu tả.
  • Văn xuôi: Tự sự, thuyết minh và biểu cảm.

 

Trên đây là toàn bộ nội dung của bài viết hướng dẫn Soạn bài Tổng kết phần văn học đã được học trong chương trình Ngữ Văn cấp THCS từ lớp 6 đến lớp 9. Mong rằng với những kiến thức, thông tin bổ ích HOCMAI đã chia sẻ ở trong bài viết sẽ giúp ích cho các em học sinh chuẩn bị tốt bài soạn văn của mình.