Soạn bài Câu nghi vấn (tiếp theo) – Ngữ văn 8

0
1747
soan-bai-cau-nghi-van-tiep-theo

Trong bài viết này, HOCMAI muốn gửi tới các em học sinh bài Soạn bài Câu nghi vấn (tiếp theo), nằm trong chương trình Soạn văn 8. Câu nghi vấn là loại câu thông dụng, được chúng ta sử dụng hàng ngày trong mọi mặt của cuộc sống. Các em học sinh cần phải nắm chắc kiến thức này, để giúp cho những câu nói hoặc những dòng tin nhắn của các em có thêm nhiều màu sắc cảm xúc hơn, giúp cho cuộc sống của chúng ta thêm phần thú vị.

Những bài viết tham khảo thêm:

III. Những chức năng khác của câu nghi vấn

Xét các đoạn trích có trong sách giáo khoa và trả lời những câu hỏi:

– Trong những đoạn trích trong sách giáo khoa, câu nào là câu nghi vấn?

– Câu nghi vấn trong đoạn trích trên chức năng để hỏi hay không? Nếu không dùng để hỏi thì câu nghi vấn ấy dùng để làm gì?

– Hãy nhận xét về dấu kết thúc ở trong những câu nghi vấn trên (có phải là bao giờ cũng là dấu chấm hỏi hay không?).

Hướng dẫn trả lời:

– Các câu nghi vấn có trong sách như sau:

  • Câu a là: “Hồn ở đâu bây giờ?”
  • Câu b là: Mày định nói cho cha mày nghe đấy à?
  • Câu c là: Có biết không?… Lính đâu? Sao chúng bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn có phép tắc gì nữa hả?
  • Câu d là: Một người hằng ngày chỉ biết cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi ngâm thơ hay xem truyện có thể vui, mừng, buồn, giận cùng những người ở đâu đâu, về những câu chuyện ở đâu đâu, đó chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực thật lạ lùng của văn chương hay sao?
  • Câu e là: Con gái của tôi vẽ đấy ư? Chả lẽ lại đúng thật là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy!

– Các câu nghi vấn trong các đoạn trích trong sách giáo khoa đều không dùng để hỏi, mà được dùng để:

  • Bộc lộ cảm xúc, tâm trạng, hoài niệm về quá khứ là: câu a
  • Sự đe dọa là: câu b và câu c
  • Sự khẳng định là: câu d
  • Bộc lộ trạng thái ngạc nhiên là: câu e

– Không phải rằng tất cả những câu nghi vấn đều kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Ví dụ ở đoạn văn trong câu (e), câu nghi vấn thứ hai được kết thúc bằng dấu chấm than.

Tổng kết:

– Trong nhiều trường hợp, câu nghi vấn không được dùng để hỏi mà chức năng của nó là để cầu khiến, phủ định, khẳng định, bộc lộ tình cảm, cảm xúc, đe dọa… và không yêu cầu người đối thoại (đối phương) phải trả lời.

– Nếu không được dùng để hỏi thì ở trong một số trường hợp, câu nghi vấn có thể được kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm lửng hoặc dấu chấm than.

IV. Luyện tập câu nghi vấn

Câu 1 (trang 22 | Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập 2)

Đọc những đoạn trích trong sách giáo khoa và trả lời những câu hỏi sau.

Hướng dẫn trả lời:

– Câu nghi vấn gồm:

  • Trong đoạn a: Con người từng đáng kính ấy bây giờ cũng đã theo gót thằng Binh Tư để có cái ăn ư?
  • Trong đoạn b: Tất cả các câu có trong khổ thơ (trừ câu thơ “Than ôi!”)
  • Trong đoạn c: Sao ta lại không ngắm sự biệt ly xét theo tâm hồn chiếc lá nhẹ nhàng rơi?
  • Trong đoạn d: Ôi, nếu như thế thì còn đâu là quả bóng bay nữa?

– Những câu nghi vấn đã được sử dụng có chức năng là:

  • Ở đoạn a: Bộc lộ cảm xúc vô cùng ngạc nhiên.
  • Ở đoạn b: Bộc lộ sự tiếc nuối và nhung nhớ của nhân vật trữ tình.
  • Ở đoạn c: Câu cầu khiến để bộc lộ cảm xúc.
  • Ở đoạn d: Câu phủ định để bộc lộ cảm xúc.

Câu 2 (trang 23 | Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập 2)

Xét những đoạn trích trong sách giáo khoa và trả lời những câu hỏi sau.

Hướng dẫn trả lời:

– Các câu nghi vấn:

  • Trong đoạn a: Sao cụ cứ lo xa quá thế? Tội gì mà bây giờ cứ nhịn đói dành tiền để lại? Ăn mãi cho hết đi thì đến lúc chết lấy cái gì để mà lo liệu?
  • Trong đoạn b: Cả đàn bò được giao cho thằng bé trông không ra người không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao được?
  • Trong đoạn c: Ai dám nói rằng thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?
  • Trong đoạn d: Thằng bé kia, mày có việc gì không? Sao lại đi đến đây mà khóc?

– Dấu hiệu hình thức của các câu nghi vấn trong bài này là có những từ để hỏi (sao, gì, làm sao, ai) và khi viết có dấu chấm hỏi chấm ở cuối của câu.

– Những câu nghi vấn đó được dùng với chức năng là:

  • Phủ định: câu ở đoạn a.
  • Biểu lộ sự băn khoăn, ngần ngại: câu ở đoạn b.
  • Khẳng định: câu ở đoạn c.
  • Hỏi: câu ở đoạn d.

– Trong số những câu nghi vấn nêu trong bài, những câu có thể được thay thế là:

  • Sao cụ cứ lo xa quá thế? Tội gì mà bây giờ cứ nhịn đói dành tiền để lại? Ăn mãi cho hết đi thì đến lúc chết lấy cái gì để mà lo liệu?
  • Cả đàn bò được giao cho thằng bé trông không ra người không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao được?
  • Ai dám nói rằng thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?

– Thay thế:

  • Cụ không nhất thiết cứ phải lo xa quá như thế. Bây giờ không cần phải nhịn đói mà cứ để tiền lại. Ăn hết đi thì tới lúc chết không có tiền để mà lo liệu.
  • Không biết chắc rằng thằng bé có thể chăn dắt được đàn bò hay là không đây.
  • Thảo mộc tự nhiên vốn đã có sẵn tình mẫu tử.

Câu 3 (trang 24 | Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập 2)

Em hãy đặt hai câu nghi vấn mà không được dùng để hỏi.

Hướng dẫn trả lời:

a) Cậu có thể kể lại cho mình nghe nội dung bài giảng chiều hôm qua được không?

b) Chị Dậu ơi! Sao đời chị lại gặp lắm gian truân đến thế?

Câu 4 (trang 24 | Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập 2)

Trong những cuộc giao tiếp, nhiều khi những câu nghi vấn như “Em đi đâu đấy?”, “Cậu đọc sách đấy à?”, “Anh ăn cơm chưa?” không nhằm mục đích để hỏi. Vậy trong những trường hợp như vậy thì câu nghi vấn dùng để làm gì? Mối quan hệ giữa người nói và người nghe ở những câu ấy như thế nào?

Hướng dẫn trả lời:

Trong một số trường hợp giao tiếp, các câu như: Cậu đọc sách đấy à?, Anh ăn cơm chưa?,… thường được dùng như một lời chào. Trong trường hợp này, người nghe không nhất thiết cần phải trả lời vào nội dung của câu hỏi, mà có thể trả lời lại bằng một câu chào khác. Quan hệ giữa người nói và người nghe thường là đã có sự quen biết hoặc quan hệ thân thiết, thân mật.

Như vậy chúng ta đã cùng nhau soạn thảo xong bài Soạn bài Câu nghi vấn (tiếp theo) rồi các em học sinh khối 8 thân mến. HOCMAI chúc các em có thể sử dụng kiến thức về câu nghi vấn thật cặn kẽ nhé. Các em hãy đừng quên truy cập hoctot.hocmai.vn để tham khảo thêm thật nhiều kiến thức bổ ích nữa nhé!