Trong bài viết này, HOCMAI muốn gửi tới các em học sinh bài Soạn bài Ôn tập và kiểm tra phần Tiếng Việt, nằm trong chương trình Soạn văn 8. Việc ôn tập lại kiến thức đã học là vô cùng cần thiết bởi vì suốt một học kỳ vừa qua các em đã được tiếp cận một lượng lớn kiến thức và đều rất quan trọng, cần thiết trong đời sống cơ bản hàng ngày cũng như trong học tập và làm việc. Các em hãy tham khảo bài viết này và áp dụng vào bài soạn của mình trước khi tới lớp các em nhé!
Bài viết tham khảo thêm:
- Soạn bài Ôn luyện về dấu câu
- Soạn bài Thuyết minh về một thể loại văn học
- Soạn bài Muốn làm thằng Cuội
I. TỪ VỰNG
1. Lý thuyết (Câu 1 trang 157 Sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 1)
– Lý thuyết và khái niệm của cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
– Lý thuyết và khái niệm của trường từ vựng.
– Lý thuyết và khái niệm của từ tượng hình, từ tượng thanh.
– Lý thuyết và khái niệm của từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội.
– Lý thuyết và khái niệm của các biện pháp tu từ từ vựng (nói giảm, nói tránh, nói quá).
2. Thực hành (Câu 2 trang 157 Sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 1)
a) Truyện dân gian mà các em đã được học bao gồm những thể loại nhỏ sau:
– Truyền thuyết: Truyện dân gian kể về các nhân vật và những sự kiện lịch sử từ xa xưa, có chứa nhiều yếu tố thần kỳ.
– Truyện cổ tích: Truyện dân gian kể về những cuộc đời, những số phận của một số nhân vật quen thuộc (người mồ côi, người mang vẻ ngoài xấu xí, người mẹ, người em, người dũng sĩ) có chứa nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo.
– Truyện ngụ ngôn: Truyện dân gian thường mượn yếu tố, hình ảnh về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng nói gió chuyện con người.
– Truyện cười: Truyện dân gian thường dùng hình thức gây cười, những yếu tố hài hước để mua vui hoặc đả kích, phê phán.
Phần giải thích những từ ngữ đó có cái điểm chung là đều từ truyện dân gian, nên là từ ngữ có nghĩa rộng hơn (cấp độ khái quát của nghĩa từ vựng cao hơn).
Khi giải thích những từ ngữ có nghĩa hẹp hơn so với một từ ngữ nào đó khác, ta cần phải xác định được từ ngữ có cấp độ khái quát cao hơn (hoặc có nghĩa rộng hơn).
b) Ví dụ về một biện pháp tu từ nói giảm nói tránh hoặc nói quá trong ca dao Việt Nam:
– Nói quá:
Tiếng đồn cha mẹ em hiền.
Cắn cơm không vỡ, cắn tiền vỡ hai.
– Nói giảm nói tránh:
Áo anh rách chỉ đã lâu
Hay mượn cô ấy về khâu cho cùng.
c) Viết hai câu trong đó có sử dụng từ tượng hình hoặc từ tượng thanh:
– Từng hạt mưa rơi tí tách trên những tàu lá chuối.
– Bộ váy mới mua của em gái tôi trông thật sặc sỡ giống như con tắc kè hoa.
II – NGỮ PHÁP
1. Lý thuyết (Câu 1 trang 158 Sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 1)
– Lý thuyết về trợ từ, thán từ
– Lý thuyết về tình thái từ
– Lý thuyết về câu ghép
2. Thực hành (Câu 2 trang 158 Sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 1)
a)
– Em của Ngọc đi du lịch nước Thái Lan những nửa tháng á? (câu có sử dụng trợ từ và tình thái từ)
– Trời ơi, chính tôi là người đã đánh đổ cái bình của mẹ. (dùng trợ từ và thán từ)
b) Câu ghép có trong đoạn văn trên:
– Pháp/ chạy, Nhật/ hàng, vua Bảo Đại/ thoái vị.
– Nếu tách cái câu ghép đã xác định kia thành những câu đơn thì ý nghĩa của câu không hề thay đổi nhưng mà cách diễn đạt của người viết sẽ bị biến đổi.
c) Câu ghép
– Chúng ta/không thể nói được tiếng ta đẹp như thế nào cũng như ta/không thể nào phân tích được cái đẹp của ánh sáng, của thiên nhiên.
– Có lẽ tiếng Việt của chúng ta/ đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta/ rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh vì độc lập, vì Tổ quốc của nhân dân ta từ trước tới nay/ là cao quý, vĩ đại nghĩa là rất đẹp.
⇒ Cách nối: nối bằng các quan hệ từ (in đậm).
Như vậy chúng ta đã cùng nhau soạn thảo xong bài Soạn bài Ôn tập và kiểm tra phần Tiếng Việt rồi các em học sinh thân mến. Những kiến thức trên đều thật sự rất bổ ích và điều cần thiết ngay bây giờ là các em phải thực hành thật thường xuyên hơn, áp dụng những kiến thức về từ vựng và ngữ pháp đã học ấy vào thực tiễn nhiều hơn nữa. Để tìm thêm cho mình những bài học khác nữa, các em có thể truy cập website hoctot.hocmai.vn các em nhé!