Đề cương ôn thi học kì 1 lớp 9 môn ngữ văn đầy đủ nhất

0
33011
on-thi-hoc-ki-1-lop-9-mon-ngu-van

Ở bài viết này HOCMAI xin gửi tới các em học sinh khối 9 bài viết Ôn thi học kì 1 lớp 9 môn ngữ văn thật đầy đủ và chi tiết. Ở kì thi cuối kì sắp tới, các em học sinh cần trang bị cho mình rất nhiều kiến thức về văn bản, ngữ pháp tiếng việt cũng như cách viết một bài văn hay, sâu sắc. Tất cả những kiến thức mà các em cần ngay lúc này đều được HOCMAI tổng hợp và biên soạn kỹ lưỡng cho các em rồi. Các em hãy tham khảo bài viết này và chuẩn bị thật kỹ càng cho kỳ thi sắp tới nhé!

I. Hệ thống đề cương kiến thức cần nhớ ngữ văn lớp 9 học kì 1

1. Kiến thức về văn bản học kì 1 lớp 9

Tên văn bản Tác giả Thể loại Nội dung chính Ý nghĩa Nghệ thuật
Phong cách Hồ Chí Minh Lê Anh Trà Văn bản thuyết minh

Vốn hiểu biết thật sâu rộng và lối sống đỗi giản dị tạo nên một  vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh.

Khẳng định được vẻ đẹp thi hùng của phong cách Hồ Chí Minh là một sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa của dân tộc và tinh hoa văn hóa của nhân loại, giữa sự thanh cao và sự giản dị. – Dẫn chứng đã chọn lọc, rất tiêu biểu, rất chính xác.

– Kết hợp đan xen giữa yếu tố thuyết minh với yếu tố kể chuyện và yếu tố bình luận.

– Sử dụng được nghệ thuật đối lập một cách hợp lý.

Đấu tranh cho một thế giới hòa bình Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két Tham luận Nguy cơ có chiến tranh hạt nhân đang rất đe dọa toàn thể loài người và sự sống còn trên trái đất này. Khẳng định lại việc đấu tranh cho sự hòa bình, ngăn chặn đi và xóa bỏ được nguy cơ chiến tranh hạt nhân và cái nhiệm vụ cấp bách của toàn thể loài người. Lập luận khá chặt chẽ, chứng cứ khá phong phú, tương đối xác thực, cụ thể.
Chuyện người con gái Nam Xương

(trích Truyền kì mạn lục)

Nguyễn Dữ Truyện truyền kì Câu chuyện về một cuộc đời và một cái chết thật thương tâm của nhân vật Vũ Nương. – Niềm cảm thương sâu đậm đối với số phận đầy oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam nói chung sống dưới chế độ phong kiến.

– Khẳng định lại được vẻ đẹp truyền thống của họ.

– Nghệ thuật dựng truyện thành công, miêu tả nhân vật thật đặc sắc.

– Kết hợp yếu tố tự sự với yếu tố trữ tình.

Chuyện cũ trong Phủ chúa Trịnh

(trích Vũ trung tùy bút)

Phạm Đình Hổ Tùy bút Cuộc sống thì xa hoa, hưởng thụ hết mình của Trịnh Sâm và thói nhũng nhiễu đáng tởm của bọn quan lại. Phản ánh được đời sống xa hoa của tên vua chúa và sự nhũng nhiễu đáng ghét của bọn quan lại thời kỳ Lê – Trịnh. – Lối văn ghi chép lại sự việc cụ thể, chi tiết, chân thực, và rất sinh động.

– Lựa chọn ngôi kể thật phù hợp.

Hoàng Lê nhất thống chí

(trích Hồi thứ mười bốn)

Ngô gia văn phái Tiểu thuyết lịch sử được viết theo lối: chương hồi Tái hiện thực sự chân thực rằng hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ qua cái chiến công thần tốc đại phá được quân Thanh, sự thảm bại của bè lũ quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát thảm hại của vua tôi Lê Chiêu Thống. Thể hiện được quan điểm lịch sử rất đỗi đúng đắn và niềm tự hào dân tộc trong các tác giả. – Nghệ thuật trần thuật thì đặc sắc.

– Khắc họa thật thành công các nhân vật lịch sử với sự ngôn ngữ chân thật, sinh động.

Chị em Thúy Kiều

(trích Truyện Kiều)

Nguyễn Du Truyện thơ Nôm Khắc họa rõ nét chân dung của hai chị em nhà Thúy Kiều. Ca ngợi được vẻ đẹp, tài năng xuất chúng của con người và dự cảm sẵn về kiếp người tài hoa bạc mệnh của cô Kiều. Bút pháp nghệ thuật tượng trưng ước lệ, lấy cái vẻ đẹp của thiên nhiên để gợi tả cái vẻ đẹp của con người.
Cảnh ngày xuân

(trích Truyện Kiều)

Nguyễn Du Truyện thơ Nôm Bức tranh thiên nhiên đẹp, lễ hội mùa xuân thật tươi đẹp, trong sáng và tâm trạng bộc lộ của con người trước khung cảnh ấy. Khắc họa được  hình ảnh một lễ hội truyền thống từ xa xưa. – Từ ngữ, chi tiết sử dụng đặc sắc.

– Bút pháp miêu tả thì giàu chất tạo hình.

Kiều ở lầu Ngưng Bích

(trích Truyện Kiều)

Nguyễn

Du

Truyện thơ Nôm Tâm trạng của cô Thúy Kiều khi đang đứng trước lầu Ngưng Bích. Cảnh ngộ thì cô đơn, đượm sự buồn tủi và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của cô Thúy Kiều. – Đỉnh cao trong khả năng miêu tả nội tâm nhân vật.

– Bút pháp nghệ thuật thành công tả cảnh ngụ tình.

Thúy Kiều báo ân báo oán

(trích Truyện Kiều)

Nguyễn

Du

Truyện thơ Nôm Cảnh cô Thúy Kiều báo ân và báo oán sau khi được anh Từ Hải cứu thoát khỏi lầu xanh. Thể hiện được ước mơ công lí đầy chính nghĩa theo quan điểm của quần chúng nhân dân lúc đó: con người bị áp bức đau khổ đã vùng lên cầm lấy cán cân công lý, “ở hiền thì gặp lành, ở ác thì gặp ác”. – Ngôn ngữ đối thoại thì thật tài tình.

– Sử dụng từ ngữ cũng thật linh hoạt: từ ngữ thì mang tính ước lệ (khi cô Kiều nói với anh Thúc Sinh), ngôn ngữ khá nôm na bình dị (khi nói về tên Hoạn Thư).

Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga

(trích Truyện Lục Vân Tiên)

Nguyễn Đình Chiểu Truyện thơ Nôm Cảnh chàng Lục Vân Tiên cứu cô Kiều Nguyệt Nga. Thể hiện được khát vọng hành đạo giúp đời của ông tác giả và đã khắc họa những phẩm chất rất đẹp đẽ của hai nhân vật là Lục Vân Tiên (tài ba, dũng cảm, anh dũng, trọng nghĩa khinh tài) và cô Kiều Nguyệt Nga (hiền hậu, nết na, xinh đẹp, ân tình). – Mang đậm trong bài màu sắc dân gian.

– Ngôn ngữ thì mang màu sắc Nam Bộ, mộc mạc rất đỗi bình dị, khá gần với lời nói thông thường.

– Nhân vật thì được đặt trong những tình huống khá khác nhau, bộc lộ rõ tính cách qua hành động, cử chỉ và lời nói.

Lục Vân Tiên gặp nạn

(trích Truyện Lục Vân Tiên)

Nguyễn

Đình Chiểu

Truyện thơ Nôm Cảnh tên Trịnh Hâm hãm hại chàng  Lục Vân Tiên. – Nói lên sự đối lập rõ ràng giữa thiện và ác, giữa nhân cách cao cả với những toan tính thấp hèn.

– Thể hiện thái độ thật quý trọng và niềm tin của người tác giả đối với nhân dân lao động.

Thơ thì giàu cảm xúc, thật khoáng đạt, ngôn ngữ thì bình dị, dân dã.
Đồng chí Chính Hữu Thơ tự do Tình đồng chí keo sơn gắn bó của những người lính cách mạng gắn bó keo sơn dựa trên được cơ sở có cùng chung cảnh ngộ và có lí tưởng chiến đấu. Ca ngợi lên tình đồng chí keo sơn và vẻ đẹp tinh thần anh dũng của những người lính cách mạng. Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ rất là giản dị, chân thực, cô đọng và giàu sức biểu cảm.
Bài thơ về tiểu đội xe không kính Phạm Tiến Duật Thơ tự do – Hình ảnh hiện lên những chiếc xe không kính vẫn băng băng xông ra chiến trường.

– Cuộc sống khó khăn của những người lính đang trên đường hành quân.

Tư thế thì hiên ngang, tinh thần thì lạc quan, dũng cảm, bất chấp tất cả khó khăn nguy hiểm và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam. – Hình ảnh thơ thì độc đáo.

– Chất liệu thì hiện thực sinh động.

– Ngôn ngữ và giọng điệu thì giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên và khỏe khoắn.

Đoàn

thuyền

đánh cá

Huy Cận Thơ 7 chữ Cảnh đoàn thuyền đang đi ra khơi và cái cảnh lao động của con người trên biển. Thể hiện được sự hài hòa giữa thiên nhiên và những con người lao động, bộc lộ được niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước cảnh đất nước và cuộc sống. – Khắc họa thành công nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ.

– Sáng tạo lắm trong việc xây dựng hình ảnh bằng yếu tố liên tưởng, tưởng tượng phong phú, độc đáo, có âm hưởng khá khỏe khoắn, hào hùng, lạc quan.

Bếp lửa Bằng Việt Thơ 8 chữ Bài thơ có gợi về những kỉ niệm tuổi thơ sống bên người bà của nhân vật trữ tình, làm hiện lên cái hình ảnh người bà và tình bà cháu sâu sắc, quen thuộc trong mọi người. – Tình cảm, cảm xúc thì chân thành của nhân vật trữ tình – người cháu – và hình ảnh người bà thì giàu tình thương, giàu lắm đức hi sinh, có lẽ sống thật giản dị mà cao quý.

– Bài thơ thì chứa đựng một ý nghĩa triết lí: Những gì thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người thì đều có sức lan tỏa, nâng đỡ tất cả con người suốt hành trình dài rộng bao la của cuộc đời. Tình yêu của bà là sự khởi đầu nhỏ nhắn của tình yêu con người, tình yêu đất nước.

– Sáng tạo trong công tác hình tượng bếp lửa vừa thực vừa mang nghĩa biểu tượng.

– Kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự và bình luận.

– Giọng điệu và thể thơ tám chữ thì khá phù hợp với cảm xúc hồi tưởng và suy ngẫm.

Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ Nguyễn Khoa Điềm Thơ 8 chữ Lời tâm tình thỏ thẻ của mẹ dành cho con giữa những khó khăn, vất vả, gian nan của cái cuộc sống ở nơi chiến khu, ước mong con lớn khôn thật khỏe mạnh, trở thành được công dân của một đất nước tự do. Tình yêu con sẽ gắn với lòng yêu nước, với tinh thần mạnh mẽ chiến đấu của người mẹ miền tây Thừa Thiên. – Giọng điệu thì ngọt ngào, trìu mến.

– Sáng tạo thật hay trong kết cấu, tạo nên sự lặp lại giống như những giai điệu, bản nhạc, âm hưởng của lời ru.

Ánh trăng Nguyễn Duy Thơ 5 chữ Lời tự nhắc nhở của tôi về những năm tháng đầy gian lao đã qua của một cuộc đời người lính gắn liền với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. Gợi nhắc và củng cố cái thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng với quá khứ. Giọng điệu tâm tình thâm sâu tự nhiên, hình ảnh thì giàu tính biểu cảm.
Làng Kim Lân Truyện ngắn Giới thiệu về những hoàn cảnh mà phải rời làng lên nơi tản cư của người ông Hai và tính thích khoe làng của ông. Ca ngợi tình yêu lớn với làng quê, một lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến bất khuất của người nông dân phải dời làng đi tản cư. – Xây dựng thành công tình huống truyện thật đặc sắc.

– Nghệ thuật miêu tả được tâm lí và ngôn ngữ của nhân vật.

Lặng lẽ Sa Pa Nguyễn Thành Long Truyện ngắn Tái hiện thành công được hình ảnh một anh thanh niên đang làm công tác khí tượng ở một mình trên một đỉnh núi cao. Khắc họa rất thành công cái hình ảnh những người lao động thật bình thường. Qua đó, đã khẳng định vẻ đẹp ngút ngàn của con người lao động và ý nghĩa to tát của những công việc thầm lặng. Xây dựng tình huống thì thật hợp lý, cách kể chuyện thì thật tự nhiên, có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tự sự, trữ tình với bình luận.
Chiếc lược ngà Nguyễn

Quang

Sáng

Truyện ngắn Câu chuyện về hai cha con bé Thu được gặp lại nhau sau khoảng chừng tám năm xa cách, bé Thu đã không nhận ra ba, đến khi nhận ra thì ông Sáu một lần nữa phải ra đi.

Ở chiến khu, ông Sáu tự làm chiếc lược ngà tặng bé  Thu và phải hy sinh tính mạng.

Thể hiện được thật cảm động tình cha con thì thật sâu sắc và thật cao đẹp trong cái cảnh ngộ éo le của cái chiến tranh tàn khốc. – Sáng tạo nên tình huống thật bất ngờ mà tự nhiên, hợp lý.

– Thành công lắm trong việc miêu tả lên tâm lí và xây dựng được tính cách nhân vật, đặc biệt nhất là nhân vật bé Thu.

Cố hương Lỗ Tấn Truyện ngắn Thuật lại thành công chuyến về quê lần cuối cùng của nhân vật “tôi” trong bài, những rung cảm bên trong “tôi” trước sự thay đổi khác thường của làng quê, đặc biệt nhất là của Nhuận Thổ. Phê phán cái xã hội phong kiến, lễ giáo của phong kiến, đặt ra trong vấn đề con đường đi của nông dân và của cả toàn xã hội. Nghệ thuật tinh vi miêu tả tâm lí nhân vật thật đặc sắc.

* Thể loại văn bản

Truyện thơ Nôm Loại truyện thơ này được viết nên bằng chữ Nôm. Thường viết dưới dạng thể thơ lục bát.
Tham luận – Có hình thức giống với văn Nghị luận, nó thì có tác dụng để đưa ra một quan điểm hay là một ý kiến nào đó.

– Có chứa trong nó tính thời sự, tính tham khảo, tính phản biện và đề xuất.

– Thường thì được sử dụng trong các buổi hội nghị hoặc hội thảo,… với tính chất tương đối trang trọng.

Truyện truyền kì – Đây chính là loại hình tự sự bằng văn xuôi, thuộc thể loại văn học viết.

– Kể nên các chuyện kỳ ngộ và thật lạ lùng.

Tiểu thuyết chương

hồi

Truyện kể thì quá dài, phải chia ra làm nhiều đoạn, kể làm nhiều lần khác nhau (hồi).
Tùy bút Thuộc thể loại hình ký, trong đó thì tác giả có ghi chép lại các sự việc được quan sát và suy ngẫm ra về cảnh vật, con người xung quanh một cách thật trung thực.

2. Đề cương kiến thức tiếng Việt học kì 1 lớp 9

2.1. Các phương châm hội thoại

Phương châm về

lượng

Khi giao tiếp, hay cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói thì cần phải đáp ứng đúng yêu cầu của một cuộc giao tiếp, không thiếu cũng không thừa.
Phương châm về

chất

Khi giao tiếp hay đừng nói những điều mà mình đã không tin là đúng hay không có đủ bằng chứng xác thực.

Bài viết tham khảo thêm:

Soạn bài các phương châm hội thoại

Soạn bài các phương châm hội thoại (tiếp theo)

2.2. Thuật ngữ

– Là những từ ngữ mà biểu thị được khái niệm khoa học, khái niệm công nghệ, thường được dùng trong các loại văn bản khoa học, công nghệ.

– Về nguyên tắc, trong một lĩnh vực khoa học, lĩnh vực công nghệ nhất định, mỗi thuật ngữ sẽ chỉ biểu thị được một khái niệm, và ngược lại, mỗi khái niệm sẽ chỉ được biểu thị bằng được một thuật ngữ.

– Thuật ngữ thì chắc chắn không có tính biểu cảm.

2.3. Tổng kết về từ vựng

Khái niệm Ví dụ
Từ đơn Là từ mà được cấu tạo bởi một tiếng. Sách, bàn, phòng, gỗ,…
Từ phức Là từ mà có cấu tạo từ hai tiếng trở lên. sách vở, bàn ghế, điện thoại di động,…
Từ ghép – Có cấu tạo mà từ hai tiếng trở lên. Các tiếng thì đều có nghĩa.

Phân loại:

– Từ ghép chính phụ.

– Từ ghép đẳng lập.

xe máy, xe ô tô, đèn pin,…

ăn mặc, thầy cô, xăng dầu,…

Từ láy – Có cấu tạo mà từ hai tiếng trở lên. Chỉ có một tiếng có nghĩa hoặc là không có tiếng nào có nghĩa.

– Phần nguyên âm và phụ âm sẽ được láy giống nhau hoặc chỉ một phần nguyên âm hoặc phụ âm được láy như nhau.

– Phân loại:

+ Từ láy toàn bộ.

+ Từ láy bộ phận.

đo đỏ, hâm hâm, thăm thẳm,…

xấu xí, lao xao, róc rách,…

Thành ngữ – Loại cụm từ mà có cấu tạo cố định, biểu thị được một ý nghĩa hoàn chỉnh.

– Nghĩa của một thành ngữ sẽ có thể bắt nguồn trực tiếp từ một nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thì thông qua một số phép chuyển nghĩa như phép ẩn dụ, phép so sánh,…

– Ngắn gọn và thật hàm súc, có nhiều tính hình tượng và biểu cảm cao.

bảy nổi ba chìm, hoa ghen thua thắm, tắt lửa tối đèn,…
Từ nhiều

nghĩa

Là từ mà có một nghĩa gốc và một hoặc một số nghĩa chuyển, nghĩa của từ nhiều nghĩa thì bao giờ cũng có một mối liên hệ nào đó với nhau. – Nghĩa gốc: Quả nho này ngọt quá.

– Nghĩa chuyển: Chị ấy nói với cái giọng ngọt thật.

Từ đồng âm Là những từ mà giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa thì khác xa nhau, không liên quan gì đến nhau. mùa thu/thu gom tiền
Từ đồng nghĩa – Là những từ mà có nghĩa giống nhau hoặc sẽ gần giống nhau.

– Phân loại:

+ Đồng nghĩa hoàn toàn (không có phân biệt về sắc thái nghĩa đâu).

+ Đồng nghĩa không hoàn toàn (có thấy được sắc thái nghĩa khác nhau).

quả/trái

chết//tử/hi sinh

Từ trái nghĩa Là những từ mà có nghĩa trái ngược hẳn nhau. Đẹp, xinh/xấu, xấu xí

Bài viết tham khảo thêm: Phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa

3. Đề cương tập làm văn lớp 9 học kì 1

3.1. Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống

a) Mở bài:

– Dẫn dắt vào đề là để giới thiệu chung về những cái vấn đề có tính bức xúc cao mà xã hội ngày nay đang quan tâm.

– Giới thiệu vấn đề nghị luận đó và đặt ra ở đề bài: hiện tượng đời sống mà đề bài muốn đề cập.

b) Thân bài:

– Trình bày được thực trạng: Mô tả được hiện tượng đời sống được nêu sẵn ở đề bài. Có thể là nêu thêm những hiểu biết của bản thân về cái hiện tượng đời sống đó.

– Bình luận thêm về hiện tượng ( nêu đánh giá cảm quan tốt hoặc xấu, đúng hoặc sai…).

– Phân tích được những nguyên nhân cũng như tác hại của hiện tượng đời sống đã nêu lên ở trên.

– Đề xuất lên những giải pháp: Đối với bản thân, bạn bè, gia đình, xã hội,…

c) Kết bài:

– Khẳng định chung, tổng quát về hiện tượng đời sống đã bàn.

– Lời nhắn được gửi đến tất cả mọi người.

→ Bài viết tham khảo: Soạn bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống

3.2. Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

a) Mở bài:

– Dẫn dắt đi vào vấn đề đang cần nghị luận.

– Nêu ra vấn đề mà cần nghị luận.

b) Thân bài:

– Giải thích được tư tưởng, đạo lý mà cần bàn luận.

– Phân tích và chứng minh những mặt đúng, đẹp, cao cả của tư tưởng, đạo lý đang cần bàn luận.

– Đánh giá lại về vấn đề.

– Bình luận thêm, bàn bạc thêm, mở rộng thêm, đề xuất ý kiến.

– Rút ra bài học cũng như nhận thức và hành động.

c) Kết bài:

– Khẳng định chung lại một lần nữa về tư tưởng, đạo lí đã được bàn luận ở thân bài.

– Lời nhắn gửi của em đến với mọi người.

→ Bài viết tham khảo: Soạn bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

II. Bài tập ví dụ ôn tập học kì 1 lớp 9 môn ngữ văn

Bài 1: Dựa vào nội dung của bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”, em hãy trả lời các câu hỏi sau bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng.

Câu 1: Tác giả của “Đoàn thuyền đánh cá” chính là

A) Huy Cận.

B) Xuân Diệu.

C) Hữu Thỉnh.

D) Nguyễn Duy.

Câu 2: Theo em thì nội dung chính của hai khổ thơ đầu của bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” là gì?

A) Miêu tả được sự phong phú của các loài cá.

B) Miêu tả được cảnh ra khơi và tâm trạng thật náo nức của ngư dân.

C) Miêu tả được cảnh hoàng hôn trên biển.

D) Miêu tả được cảnh lao động kéo lưới trên biển.

Câu 3: Câu thơ “Câu hát căng buồm cùng gió khơi” có sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?

A) Nhân hóa.

B) So sánh.

C) Ẩn dụ.

D) Hoán dụ.

Câu 4: Trong “Đoàn thuyền đánh cá”, lời hát, bài hát, tiếng hát… được nhắc đi nhắc lại mấy lần vậy? Tác dụng của việc nhắc lại đó là gì vậy?

A) Ba lần, thể hiện được niềm vui ra khơi của những ngư dân trên biển đêm.

B) Bốn lần, thể hiện được niềm vui, sự phấn chấn của người lao động.

C) Năm lần, thể hiện được sức mạnh vô địch của người lao động.

D) Sáu lần, thể hiện được sự giàu có, trù phú của biển Quảng Ninh.

Câu 5: Hai câu thơ sau có sử dụng những biện pháp tu từ nào?

“Mặt trời xuống biển như hòn lửa

Sóng đã cài then đêm sập cửa.”

A) Nhân hóa, hoán dụ, so sánh.

B) Nhân hóa, hoán dụ, ẩn dụ.

C) So sánh, hoán dụ, ẩn dụ.

D) So sánh, ẩn dụ, nhân hóa.

Hướng dẫn giải bài:

Câu 1 2 3 4 5
Đáp án A B C B D

Bài 2: Sửa lại lỗi dùng từ trong các câu sau:

a) Vào đêm khuya, đường phố khá im lặng.

b) Trong thời kỳ phát triển đổi mới, nước Việt Nam đã thành lập được quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.

c) Những hoạt động từ thiện nổi trội của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc.

Hướng dẫn giải bài:

a) im lặng → vắng lặng

b) thành lập → thiết lập

c) cảm xúc → cảm động

Bài 3: Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:

a) Tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên rất cường tráng.

b) Đôi càng của tôi thì mẫm bóng.

c) Những cái vuốt ở khoeo, ở chân cứ cứng cáp dần và nhọn hoắt.

d) Tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào những ngọn cỏ.

e) Những ngọn cỏ gẫy rạp xuống, y như có nhát dao vừa lia qua.

Hướng dẫn trả lời:

a) Tôi / đã trở thành một chàng dế thanh niên rất cường tráng.

b) Đôi càng của tôi / thì mẫm bóng.

c) Những cái vuốt ở khoeo, ở chân / cứ cứng cáp dần và nhọn hoắt.

d) Tôi / co cẳng lên, đạp phanh phách vào những ngọn cỏ.

e) Những ngọn cỏ / gẫy rạp xuống, y như có nhát dao vừa lia qua.

Bài 4: Đặt câu theo các yêu cầu bên dưới:

a) Một câu có vị ngữ trả lời được câu hỏi Làm gì? để kể lại một việc tốt mà em hoặc là bạn em mới làm được.

b) Một câu có vị ngữ trả lời được câu hỏi Như thế nào? để tả hình dáng hoặc là tính tình đáng yêu của một bạn trong lớp em.

c) Một câu có vị ngữ trả lời được câu hỏi Là gì? để giới thiệu về một nhân vật trong truyện mà em vừa mới đọc với các bạn trong lớp.

Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu em vừa đặt.

Hướng dẫn trả lời:

a) Sáng nay, em / đã giúp bạn Ngọc và Sâm làm trực nhật.

b) Cô giáo em / rất tận tình với học sinh chúng em.

c) Thạch Sanh / là một chàng trai rất mạnh khỏe và dũng cảm.

Bài 5:

a) Trong tiếng Việt, xưng hô phải thường tuân thủ theo quan điểm “xưng khiêm, hô tôn”. Em hiểu về phương châm đó như thế nào? Cho những ví dụ minh họa.

b) Vì sao ở trong tiếng Việt, khi đang giao tiếp, người nói cần phải hết sức chú ý đến việc lựa chọn từ ngữ xưng hô?

Hướng dẫn trả lời:

a) Phương châm: “xưng khiêm, hô tôn” có nghĩa là khi mà xưng hô, khi mà nói tự xưng mình một cách khiêm nhường và gọi người đối thoại một cách tôn kính.

Ví dụ:

– Thời phong kiến, từ bệ hạ được dùng để gọi ông vua, nói với vua, ý chỉ sự tôn kính.

– Ngày nay những từ như: quý ông, quý bà, quý ngài, quý khách, quý cô,… dùng để gọi người hoặc đối thoại với ý tôn kính và lịch sự. Có khi người đối thoại có thể nhỏ tuổi hơn mình nhưng vẫn xưng là em.

b) Sở dĩ ở trong tiếng Việt, khi mà giao tiếp người nói cần phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ để xưng hô là vì hầu như tiếng Việt không có từ xưng hô mang tính chất trung hòa cả. Mỗi phương tiện xưng hô trong tiếng Việt đều được thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp: thân mật hoặc xã giao; mối quan hệ giữa người nói – người nghe: thân hoặc sơ, khinh hoặc trọng,… Nếu không thể lựa chọn từ ngữ xưng hô trong cuộc giao tiếp phù hợp với tình huống và quan hệ thì sẽ không thể đạt được hiệu quả thực tiễn của trình độ giao tiếp.

Bài 6: Đọc đoạn trích bên dưới đây và trả lời câu hỏi:

“Ngửa mặt lên nhìn mặt

có cái gì rưng rưng

như là đồng là bể

như là sông là rừng

Trăng cứ tròn vành vạnh

kể chi người vô tình

ánh trăng im phăng phắc

đủ cho ta giật mình.”

a) Theo em thì oạn văn bản trên nằm trong tác phẩm nào vậy? Của ai vậy?

b) Phát hiện ra các biện pháp tu từ trong đoạn trích trên. Em hãy viết một đoạn văn nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của trăng ở trong khổ cuối đoạn trích này (viết đoạn văn từ 8 đến 10 câu).

Hướng dẫn trả lời:

a) Bài thơ “Ánh trăng” của nhà thơ Nguyễn Duy.

b) Các biện pháp tu từ có ở trong đoạn trích là:

– BP Nhân hóa là: im phăng phắc.

– BP So sánh và điệp ngữ là: như là đồng là bể, như là sông là rừng.

Nội dung đoạn văn cần được đảm bảo các ý sau:

– Trăng là biểu tượng cho sự tròn đầy, sự thủy chung, sự trọn vẹn của thiên nhiên, quá khứ tròn đầy và bất diệt.

– Trăng không hề biết trách cứ, nhưng chính cái sự im lặng, sự bao dung, sự độ lượng lại là lời nhắc nhở nghiêm khắc nhất.

– Trăng khiến cho người ta thấy sự ân hận, biết thức tỉnh lương tâm và sám hối.

Bài 7: Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi:

“Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời

Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy

Võng mắc chông chênh đường xe chạy

Lại đi, lại đi trời xanh thêm.

Không có kính, rồi xe không có đèn,

Không có mui xe, thùng xe có xước,

Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:

Chỉ cần trong xe có một trái tim.”

a) Đoạn văn bản ở bên trên nằm trong cái tác phẩm nào vậy? Của ai vậy?

b) Phát hiện ra các biện pháp tu từ được dùng trong đoạn trích trên. Hãy viết một đoạn văn nêu lên cảm nhận của em về cái vẻ đẹp của người lính lái xe trong khổ thơ cuối nhé (viết đoạn văn từ 8 đến 10 câu).

Hướng dẫn giải bài:

a) Bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của tác giả Phạm Tiến Duật.

b) Các biện pháp tu từ thấy được sử dụng trong đoạn trích:

– Phép điệp là: lại đi, không có.

– Ẩn dụ là: trời xanh thêm, trái tim.

– Liệt kê là: kính, đèn, mui, thùng xe,…

– Hoán dụ là: trái tim.

Nội dung của đoạn văn cần phải đảm bảo các ý sau:

– Người lính lái xe thì phải chịu đựng những gian khổ ở nơi chiến trường, thiếu thốn về mặt vật chất.

– Đối lập thật bất ngờ giữa yếu tố vật chất với yếu tố tinh thần, giữa vẻ đẹp bên ngoài và vẻ đẹp bên trong, cái ko có và cái hiện hữu.

– Cao hơn hết nữa là sức mạnh của một lòng tình yêu nước, vẻ đẹp nơi trái tim yêu thương, trái tim thật can trường, tất cả để cho tiền tuyến, khiến ta không thể nào quên thế hệ thanh niên thời kì chống Mĩ thật oanh liệt của dân tộc.

Bài 8: Nêu lên tình huống truyện “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.

Hướng dẫn trả lời:

– Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” được xây dựng xung quanh một tình huống truyện thật đơn giản, tự nhiên: cuộc gặp gỡ thật tình cờ của mấy người khách trên một chuyến xe để lên Sapa với anh thanh niên đã làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn.

– Tình huống gặp gỡ này giúp khắc họa được “bức chân dung” của nhân vật chính qua:

+ Chính lời lẽ và hành động của anh ấy.

+ Qua sự cảm nhận về anh của các nhân vật khác.

– Tình huống truyện này đã làm nổi bật được chủ đề của tác phẩm: “Trong cái lặng lẽ, vắng vẻ trên núi cao nơi Sa Pa, nơi mà nghe tên người ta chỉ nghĩ được đến sự nghỉ ngơi, vẫn có bao nhiêu người mà đang ngày đêm say mê làm việc miệt mài, say mê cho đất nước.”

Bài 9: Phân tích về nhân vật ông Sáu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của tác giả Nguyễn Quang Sáng.

Hướng dẫn trả lời:

1) Hoàn cảnh:

– Khi ông đi bộ đội thì con gái ông mới chỉ được 1 tuổi.

– Ông xa con đã gần 8 năm mới quay trở về.

  • Ông có một niềm yêu thương con và nhớ nhung con gái da diết.

2) Khi trở về:

– Bé Thu thì không nhận ra ông vì vết thẹo không hề giống người trong hình. Con bé đã chạy đi, xa lánh ông, không chấp nhận ông là cha mình, thậm chí còn thái độ hỗn, nói trống không khiến ông cảm thấy chút buồn tủi.

– Trong khi ăn cơm thì ông đã thấy tuyệt vọng, chút nóng vội và không kiềm chế được mà đánh đòn bé Thu, ông cảm thấy rất hối hận nhưng cũng chỉ vì lý do ông thương con quá mà thôi.

? Khát khao lớn nhất của ông chính là được nghe con gái gọi một tiếng ba, chính tình cha con sâu nặng đậm đà đã khiến ông kiên trì (chịu đựng sự bướng bỉnh) và sự nóng vội (thời gian không chờ đợi) lâu đến vậy.

3) Trước khi ông Sáu đi lên đường thì:

– Bé Thu đã khiến cho  sững sở tất cả mọi người vô cùng bất ngờ khi cất tiếng gọi ba.

– Ông cảm thấy hạnh phúc tột độ vô cùng, nhưng vì giữ kỉ luật, ông vẫn đành phải xa con.

? Yêu con lắm, nhưng vẫn đặt quốc gia và toàn dân tộc lên trên hạnh phúc cá nhân, người cha giàu cảm xúc, cũng là một người chiến sĩ đáng khâm phục.

4) Ở chiến trường:

– Ông rất là nhớ mong con, muốn được ôm con và hôn con.

– Ông dồn hết tình cảm của mình để làm nên một cây lược bằng ngà voi để tặng con.

? Ông Sáu quả thực là một người cha tuyệt vời, vĩ đại, giàu yêu thương con cái hết mực, ông luôn dốc hết lòng vì gia đình.

Nghệ thuật:

– Nhà văn đã đặt vị trí nhân vật vào tình huống truyện bất ngờ để từ đó có thể bộc lộ nội tâm nhân vật.

– Nghệ thuật xây dựng nên nhân vật thật tài tình, miêu tả được tâm lý sâu sắc và chân thực.

Bài 10: Phân tích về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của tác giả Kim Lân.

Hướng dẫn trả lời:

1) Mở bài

– Giới thiệu chút sơ qua về tác giả, tác phẩm.

– Nêu vấn đề cần được nghị luận trong bài: nhân vật ông Hai.

2) Thân bài

– Tóm tắt về truyện ngắn “Làng” ( khoảng 5 đến 7 dòng).

– Phân tích về nhân vật ông Hai:

a) Xuất thân của nhân vật ông Hai:

  • Là người nông dân có ít học sống ở làng Chợ Dầu.
  • Theo kháng chiến để đi tản cư.

b) Phẩm chất:

* Ông Hai là một người nông dân thật là chất phác, siêng năng

– Ông là một người hay lam lũ hay làm. Lên chỗ đi tản cư, không có việc làm, ông cảm thấy bực bội lắm, gan nóng lắm như lửa đốt, không thể ở yên.

– Ông tuy rằng ít học nhưng lại khá thích đọc báo, nghe báo. Do vậy, ông rất là khổ tâm và không thích những người đọc nhanh, đọc nhỏ.

– Không có điều kiện nào để học hành nên cái tầm nhìn của ông có phần hơi thiển cận: khoe cái dinh phần của ông tổng đốc.

? Hình ảnh của người nông dân thật giản dị, thật chất phác và thật đáng yêu.

* Ông Hai có lòng yêu nước thật chân thành, thật mãnh liệt

– Ông Hai thể hiện tình yêu quê hương thật cháy, tình yêu làng:

+ Ông khoe lớn về làng của ông.

+ Trước và sau cách mạng tháng Tám thì thấy cách khoe làng của ông Hai đã có phần thay đổi.

+ Cách khoe làng rất là đặc biệt: Kể thật say mê, thật náo nức, kể quên cả người nghe, kể bằng tất cả tâm hồn, tình cảm thật yêu thương, thật tự hào.

– Khi kháng chiến bùng nổ, ông đã quyết tình nguyện ở lại làng, cùng anh em xây dựng làng thành một làng kháng chiến.

– Khi bắt buộc phải đi tản cư, ông thật day dứt, thật khổ tâm, thật nhớ làng, thật nhớ anh em đến nỗi trở nên bực dọc, thật cộc cằn.

– Khi nghe tin làng theo giặc, ông thật bàng hoàng, thật đau xót. Ông cố tin rằng đó chỉ là tin đồn. Tin ấy đẩy ông vào một bi kịch: yêu làng hoặc là yêu kháng chiến. Cuộc xung đột nội tâm thật gay gắt, cuối cùng ông đã chọn: “Làng thì yêu thật…thì phải thù”. Như vậy, ông đã chọn tình yêu đất nước. Quyết định thật mạnh mẽ, thật dứt khoát nhưng không hề dễ dàng.

? Tình cảm gắn bó mật thiết, chân thành, cảm động.

– Khi nghe tin cải chính, ông vui vẻ, hồ hởi như vừa mới được hồi sinh vậy. Ông lại được yêu làng, thật tự hào về làng, khoe về làng của ông.

+ Ông lại khoe nhà ông, làng ông bị giặc đốt một cách thật sung sướng vô bờ.

+ Cách khoe làng, khoe chữ: “toàn là sai sự mục đích cả”. Tuy ông Hai ít được học, nhưng lại ham học, thật thích chơi chữ.

? Ông Hai đã thật quyết tâm đặt tình yêu nước lên trên tình yêu làng, là tình cảm cá nhân. Ông hiểu được rằng, phải có quê hương, đất nước thì mới tồn tại làng cho ông yêu.

? Người nông dân tuy ít học, nhưng họ không hề có ít tấm lòng.

* Đánh giá nhân vật

– Ông Hai là hình ảnh thật tiêu biểu của người nông dân Việt Nam thời kháng chiến chống Pháp nói riêng và người nông dân Việt Nam nói chung.

– Nhân vật ông Hai của Kim Lân vẫn có một tính cách rất chi riêng.

3) Kết bài

Khẳng định lại được giá trị, cũng như nghệ thuật và nội dung của toàn tác phẩm; bài học văn bản mang lại.

 

III. Đề thi cuối kì 1 ngữ văn 9

Dưới đây là 21 đề thi học kỳ I ngữ văn 9 do HOCMAI tổng hợp gửi đến các bạn. Để sử dụng bộ tài liệu tốt nhất, các bạn học sinh hãy photo ra giấy để có thể thực hành trực tiếp nhé!


Vậy là chúng ta đã cùng nhau hoàn thành bài Ôn thi học kì 1 lớp 9 môn ngữ văn rồi các em học sinh khối 9 thân yêu. HOCMAI chúc cho các em học tập thật tốt, thật vững vàng khi ngồi trong phòng thi các em nhé. Các em hãy đừng quên truy cập hoctot.hocmai.vn để tham khảo thêm thật nhiều bài học bổ ích, những loại câu quan trọng nữa nhé!